相見歡
詩書十載窻邊
四之先
鄉黨綱常孝誼
學希賢
辛苦裡
存壯志
見春天
耀祖光宗喜事
報椿萱
TƯƠNG KIẾN HOAN
Thi thư thập tải song biên
Tứ chi tiên
Hương đảng cương thường hiếu nghị
Học hi hiền
Tân khổ lí
Tồn tráng chí
Kiến xuân thiên
Diệu tổ quang tông hỉ sự
Báo xuân huyên
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 15/4/2025
Tứ chi tiên 四之先: mượn từ bài “Kẻ sĩ” của
Nguyễn Công Trứ.
Tước hữu ngũ, sĩ cư kì liệt
Dân hữu tứ, sĩ vi chi tiên.
爵有五士居其列
民有四士爲之先
(Tước có năm bậc, sĩ được tính
vào trong đó,
Dân có bốn hạng, sĩ được xếp đầu)
Tước có
năm bậc: Thượng đại phu, Hạ đại phu, Thượng sĩ, Trung sĩ, Hạ sĩ. Sĩ ở đây là
tên chức quan.
Dân có bốn
hạng: sĩ, nông, công, thương. Sĩ ở đây là học trò.
(Theo
Đàm Xuân Thiều – Trần trọng San: “Việt văn độc bản” lớp Đệ nhị. 1965)
Hương đảng cương thường hiếu nghị
鄉黨綱常孝誼:
cũng mượn từ bài “Kẻ sĩ”:
Miền hương đảng, đã khen rằng hiếu
nghị
Đạo lập thân, phải giữ lấy cương
thường.
Hương đảng 鄉黨: làng xóm.
Cương thường 綱常: tức “tam cương ngũ thường”.
Tam
cương 三綱:
chỉ 3 mối quan hệ chính: quân thần, phụ tử, phu thê.
Ngũ
thường 五常:
chỉ 5 đạo lí phải có: nhân, nghĩa, lễ, trí, tín.
Hiếu nghị 孝誼: tức hiếu nghĩa. Chữ 誼 (nghị) thông với chữ 義 (nghĩa).
Hi hiền 希賢: “Hi” 希 là mong đạt đến, mượn ý từ câu
trong Thông thư – Chí học 通書 - 志學 của Chu Đôn Di 周敦頤đời Tống:
Thánh hi thiên, hiền
hi thánh, sĩ hi hiền.
聖希天,
賢希聖,
士希賢
(Thánh
nhân mong đạt đến cảnh giới tri thiên; người hiền mong đạt đến cảnh giới của
thánh nhân; kẻ sĩ mong đạt đến cảnh giới của người hiền.)
Diệu tổ quang tông 耀祖光宗: làm vẻ vang tổ tông dòng họ
Xuân huyên:
chỉ cha mẹ.
Xuân 椿: tức cây đại xuân, theo truyền thuyết cổ đại là cây sống rất lâu.
Trong Trang tử - Tiêu dao du 庄子 - 逍遥游 có câu:
Thượng
cổ hữu đại xuân giả, dĩ bát thiên tuế vi xuân, bát thiên tuế vi thu, thử đại
niên dã.
上古有大椿者, 以八千岁为春, 八千岁为秋, 此大年也.
(Thời thượng cổ có cây đại xuân, lấy 8000 năm làm một mùa xuân, 8000 năm làm
một mùa thu, ấy là trường thọ)
Người xưa bèn lấy cây Đại xuân để ví cho cha, mong cha sống lâu như thế. Về
sau, khi chúc thọ người nam, đều tôn xưng họ là “xuân thọ” 椿寿. Trong Luận ngữ 论语 có
nói, con của Khổng Tử 孔子 là Khổng Lí 孔鲤 vì sợ làm phiền cha đang suy nghĩ vấn đề, nên đã “xu đình
nhi quá” 趋庭而过 (rảo bước qua trong sân). Nhân đó người
xưa bèn đem chữ “xuân” 椿 hợp lại với chữ “đình” 庭 thành “xuân đình” 椿庭,
để gọi cha.
Huyên 諼, 谖, 萱: tên một loại cỏ. Biệt danh của cỏ huyên rất nhiều, như: kim
châm金针, vong ưu thảo 忘忧草,
nghi nam thảo 宜男草, liệu sầu 疗愁,
tử huyên 紫萱 , lộc tiễn 鹿箭,
hoàng hoa thái 黄花菜 .... Ta gọi loại hoa này là “hoa hiên”.
Theo truyền thuyết cỏ huyên là loại cỏ khiến người ta có thể quên đi lo âu
phiền muộn. Trong Hán văn, 萱草 cũng được viết là 谖草, 谖 (huyên) có nghĩa là “quên”. Ghi chép sớm
nhất về cỏ huyên được thấy ở bài thơBá hề 伯兮phần Vệ phong 卫风
trong Kinh thi. Bối 背có nghĩa là bắc đường 北堂tức nhà phía bắc. Bắc đường đại biểu cho mẹ. Do vì cỏ huyên là
loại cỏ có thể làm cho người ta quên đi ưu sầu, nên thời cổ, khi người con
chuẩn bị đi xa, thường trồng cỏ huyên ở nhà phía bắc, hi vọng mẹ sẽ giảm bớt
nỗi nhớ thương, quên đi ưu sầu.
Trong Thi kinh – Vệ phong – Bá hề 詩經 - 衛風 - 伯兮có câu:
Yên đắc huyên thảo
Ngôn thụ chi bối.
焉得諼草
言樹之背
(Làm sao có được cây cỏ huyên
Trồng nó ở nhà phía bắc)
Tạm dịch
Mười năm đèn sách bên song,
Kẻ sĩ được xếp đầu trong bốn hạng.
Nơi xóm làng giữ cương thường hiếu
nghị,
Cố gắng học theo người hiền.
Trong gian khó,
Giữ chí lớn,
Sẽ thấy mùa xuân
Được niềm vui làm rỡ ràng dòng họ,
Báo đáp công ơn cha mẹ.