Sáng tác: Thu nhuỵ hương - Tiêu hán mang mang vân khí (HCH)

 

秋蕊香

霄漢茫茫雲氣

鵬舉扶搖千里

長空遼闊縱橫志

俯看江山眞美

東波滾滾長流水

風塵止

復還碧色朝陽至

香起春光明媚

THU NHUỴ HƯƠNG

Tiêu hán mang mang vân khí

Bằng cử phù dao thiên lí

Trường không liêu khoát tung hoành chí

Phủ khán giang sơn chân mĩ

Đông ba cổn cổn trường lưu thuỷ

Phong trần chỉ

Phục hoàn bích sắc triêu dương chí

Hương khởi, xuân quang minh mị

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 06/4/2025 

Tiêu hán 霄漢: tức “vân tiêu” 雲霄 (mây) và “thiên hán” 天漢 (ngân hà), chỉ bầu trời.

Mang mang 茫茫: mênh mông.

Bằng cử 鵬舉: chim bằng tung cánh.

Phù dao 扶搖: gió lốc, điển xuất từ “Trang Tử - Tiêu dao du” 莊子 - 逍遙遊:

《齐谐》者,志怪者也。《谐》之言曰:鵬之徙於南冥也,水擊三千里,摶扶搖而上者九萬里,去以六月息者也.

“Tề hài” giả, chí quái giả dã. “Hài” chi ngôn viết: “Bằng chi tỉ ư nam minh dã, thuỷ kích tam thiên lí, đoàn phù dao nhi thướng giả cửu vạn lí, khứ dĩ lục nguyệt tức giả dã. ….

(“Tề Hài” là bộ sách ghi chép những chuyện quái lạ. Sách đó có nói, khi chim bằng dời đến biển nam, nó giương cánh vỗ nước làm sóng nước dâng cao ba ngàn dặm, nó nương theo gió lốc bay lên cao chín vạn dặm, theo gió tháng Sáu mà rời biển bắc …..)

Liêu khoát 遼闊: bao la.

Cổn cổn 滾滾: (nước chảy) cuồn cuộn.

Triêu dương 朝陽: mặt trời lúc mới mọc lên.

Xuân quang minh mị 春光明媚: ánh sáng ngày xuân tươi đẹp.

Tạm dịch

Trời xanh mây khí mênh mông,

Chim bằng tung cánh nương theo gió bay cao ngàn dặm.

Trong khoảng không bao la thoả chí tung hoành,

Cúi nhìn giang sơn tráng lệ.

Dòng nước cuồn cuộn tuôn sóng ra biển đông,

Phong trần đã dứt.

Bầu trời xanh trở lại, mặt trời đã mọc lên,

Mùi hương toả lan, ánh sáng ngày xuân tươi đẹp.

Previous Post Next Post