NƠI Ở CỦA “NƯƠNG NƯƠNG” GỌI LÀ “TIÊU PHÒNG”
“Tiêu
phòng” 椒房vào thời cổ là từ xưng hô có ý nghĩa, Thế nào là “tiêu
phòng”?
Từ này
có xuất xứ từ “Hán thư – Xa Thiên Thu truyện” 汉书 - 车千秋传, trong đó có
câu:
Giang
Sung tiên trị Cam Tuyền cung nhân, chuyển chí Vị Ương tiêu phòng.
江充先治甘泉宮人, 转至未央椒房.
(Giang
Sung đầu tiên cai quản người trong cung Cam Tuyền, sau chuyển đến Vị Ương tiêu
phòng)
Nhan Sư
Cổ 颜师古 chú
rằng:
Tiêu
phòng, điện danh, hoàng hậu sở cư dã.
椒房, 殿名, 皇后所居也.
(Tiêu
phòng là tên một điện, nơi hoàng hậu ở)
Hoá ra,
“tiêu phòng” 椒房 là Tiêu Phòng điện 椒房殿trong
Vị Ương cung 未央宮nơi hoàng cung đời Hán. Tiêu Phòng điện là nơi hoàng hậu
cư trú vào đời Hán, cũng có thể nói là tẩm cung của hoàng hậu. Chính vì như thế,
người ta đã dùng “tiêu phòng” 椒房để chỉ hoàng hậu và
hoàng phi.
“Tiêu” 椒trong “tiêu phòng” 椒房chính
là “hoa tiêu” 花椒 (1) mà hiện nay chúng ta dùng khi xào rau. Cung điện của
hoàng hậu vào đời Hán dùng hoa tiêu bôi lên vách, đương nhiên, phải nghiền nát
sau đó trộn với bùn đất để bôi lên.
Người
xưa cho rằng dùng hoa tiêu bôi lên vách, không chỉ mang ý nghĩa là đa tử đa
tôn, mà còn có thể giữ ấm, mà chủ yếu nhất là hoa tiêu có thể tị tà.
Từ đời
Hán đến đời Đường, người ta luôn gọi hoàng hậu và hoàng phi là “tiêu phòng” 椒房. Đại thi nhân Đỗ Phủ 杜甫
đời Đường trong bài “Lệ nhân hành” 丽人行nổi tiếng đã viết:
Tựu trung vân mạc tiêu phòng thân
Tứ danh đại quốc Quắc dữ Tần
就中云幕椒房亲
赐名大国虢与秦
(Trong đó có mấy thân thích của hoàng phi
Cũng được ban là Quắc Quốc Phu Nhân, Tần Quốc Phu Nhân)
(2)
Một đại
thi nhân khác là Bạch Cư Dị 白居易trong “Trường hận
ca” 长恨歌cũng đã viết:
Lê viên tử đệ bạch phát tân
Tiêu phòng a giám thanh ngã lão
梨园子弟白发新
椒房阿监青娥老
(Con em chốn lê viên đã thêm tóc bạc
Cung nữ thái giám của hoàng phi, nhan sắc cũng đã suy
“Tiêu
phòng” 椒房ở đây đều chỉ hoàng phi.
Đương nhiên, thời đại có hoàng hậu hoàng phi sớm đã thành lịch sử, người hiện đại dường như không biết như thế nào là “tiêu phòng” 椒房. Nhưng, để hiểu được tri thức lịch sử, chúng ta cũng cần phải biết về cách xưng hô “tiêu phòng” 椒房này.
Chú của người dịch
1-Hoa tiêu 花椒: một loại thực vật, trong 13 loại dùng làm gia vị (thập tam hương 十三香), hoa tiêu được xếp hàng đầu, được ca tụng là “điều vị
chi vương” 调味之王 (vua của các loại gia vị). Hoa tiêu còn được gọi là Tần
tiêu 秦椒, Thục tiêu 蜀椒, Xuyên tiêu 川椒, Sơn tiêu 山椒.
Hạt
tiêu mà chúng ta hiện nay dùng là “hồ tiêu” 胡椒,
không phải “hoa tiêu” 花椒.
2-Niên hiệu Thiên Bảo thứ 7 (Thiên Bảo thất tải 天宝七载 tức năm 748), Đường Huyền Tông 唐玄宗tứ phong chị cả của Dương Quý Phi là Hàn Quốc Phu Nhân 韩国夫人, chị thứ ba là Quắc Quốc Phu Nhân 虢国夫人, chị thứ tám là Tần Quốc Phu Nhân 秦国夫人.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 13/4/2025
Nguồn
TRUNG QUỐC NHÂN ĐÍCH XƯNG HÔ
中国人的称呼
Biên soạn: Lưu Nhất Đạt 刘一达
Tranh vẽ: Mã Hải Phương 马海方
Bắc Kinh: Trung dịch xuất bản xã, 2022