NGUỒN GỐC HỌ HẦU
Về nguồn gốc họ (tính) Hầu 侯chủ yếu có 4 thuyết.
1-Xuất phát từ tính Cơ 姬,
là đời sau của Hạ Vũ 夏禹.
Tương
truyền hậu duệ của Hạ Hậu thị 夏后氏có người được phong
ở đất Hầu 侯, con cháu lấy tên đất làm họ, xưng là Hầu thị 侯.
2-Trực tiếp truyền từ đời sau tính Cơ 姬của Hoàng Đế Hiên Viên thị 黄帝轩辕氏.
Nước Tấn
hơn 3000 năm trước trong lịch sử Trung Quốc là phong quốc Đường Thúc Ngu 唐叔虞, em trai của Chu Thành Vương 周成王,
Hầu thị chính là xuất phát từ công tộc nước Tấn. Thời Xuân Thu, công tộc nước Tấn
là Tấn Ai Hầu 晋哀侯và em trai ông ta là Tấn Mẫn Hầu 晋湣侯bị
Tấn Võ Công 晋武公giết chết, con cháu của hai người bèn dời sang cư trú ở
nước khác, lấy tước vị của tổ tiên làm họ (tính), tức Hầu tính 侯.
3-Đến từ Thúc Đoạn 叔段.
Thời Xuân
Thu, Thúc Đoạn 叔段nước Trịnh nhân vì mưu phản bị anh trai là Trang Công 庄公phát giác thảo phạt, ông chạy trốn đến đất Cung 共, được xưng là Cung Thúc Đoạn 共叔段.
Sau khi ông mất, Trịnh Trang Công 郑庄公ban cho con cháu của
ông là Cung Trọng 共仲họ Hầu 侯. (Hầu thị 侯)
4-Thời Nguỵ Tấn Nam Bắc triều dân tộc thiểu số đem phức
tính (họ kép) của mình đổi sang họ Hầu 侯.
Họ Hầu 侯 ước chiếm 0,25% nhân khẩu của dân tộc Hán trong cả nước, chiếm vị thứ 82. Các tỉnh như Hồ Nam 湖南, An Huy 安徽, Hà Nam 河南, Liêu Ninh 辽宁có nhiều người mang họ Hầu 侯.
Danh nhân
các đời
Hầu
Doanh 侯嬴, người nước Nguỵ thời Chiến Quốc, từng làm tiểu lại giữ cổng thành Đại Lương 大梁 (nay
là Khai Phong 开封Hà Nam 河南), sau được Tín Lăng
Quân 信陵君 đón về
làm thượng khách, từng bày mưu kế lấy trộm binh phù cứu Triệu.
Hầu Cẩn
侯谨, ẩn sĩ thời Đông Hán, lúc nhỏ nhà nghèo nhưng vô cùng
ham học, triều đình nhiều lần vời ra làm việc nhưng ông đều thác bệnh từ chối,
sau dời đến ở trong núi, chuyên tâm trứ thuật.
Bắc Nguỵ
có Đại tướng Hầu Cảnh 侯景.
Hầu Bá 侯伯, nhân vật hài hước nổi tiếng đời Tuỳ.
Hầu Thúc
Hiến 侯叔献nhậm chức Thuỷ giám thừa triều Bắc Tống, nhiều lần trị
lí Hoàng Hà có công.
Hầu Tuân
侯恂, người Thương Khâu 商丘Hà
Nam 河南nhậm chức Binh bộ Thị Lang 兵部侍郎 triều Minh.
Hầu Phương Vực 侯方域, người Thương Khâu 商丘Hà Nam 河南, văn học gia nổi tiếng đời Thanh, từng cùng nổi tiếng ngang với Phương Dĩ Trí 方以智, Trần Trinh Tuệ 陈贞慧, Mạo Tương 冒襄, được xưng là “Minh mạt tứ công tử” 明末四公子 (bốn vị công tử cuối đời Minh) (1).
Chú của người dịch
1-Minh mạt tứ công tử 明末四公子.
-Phương Dĩ Trí 方以智 (1611 – 1671) tự
Mật Chi 密之, hiệu Mạn Công 曼公,
một hiệu khác là Lộc Khởi 鹿起, biệt hiệu Long Miên
Ngu giả 龙眠愚者, xuất gia đổi tên là Đại Trí 大智,
tự Vô Khả 无可, biệt hiệu Hoằng Trí 弘智,
người đời gọi ông là Dược Địa Hoà Thượng 葯地和尚.
-Mạo Tương 冒襄 (1611 – 1693) tự Tích Cương 辟疆, hiệu Sào Dân 巢民.
-Trần Trinh Tuệ 陈贞慧 (1604 – 1656) tự
Định Sinh 定生.
-Hầu Phương Vực 侯方域 (1618 – 1655) tự Triều Tông 朝宗, hiệu Tuyết Uyển 雪苑, Tạp Dung Tử 杂庸子.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 22/3/2025
Nguyên tác Trung văn
HẦU TÍNH UYÊN NGUYÊN
侯姓渊源
Trong quyển
BÁCH GIA TÍNH
百家姓
Biên soạn: Triệu Dương 赵阳
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005