番薯
閑地牆邊種地瓜
塊根肥大作粮啊
別看物小而为賤
天下飢貧總靠它
PHIÊN
THỰ
Nhàn
địa tường biên chủng địa qua
Khối
căn phì đại tác lương a!
Biệt
khan vật tiểu nhi vi tiện
Thiên
hạ cơ bần tổng kháo tha.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 07/02/2025
Phiên thự 番薯:
khoai lang, cũng gọi là “địa qua” 地瓜, “cam thự” 甘薯, “điềm thự” 甜薯,
“phiên vu” 番芋,
“sơn vu” 山芋,
“thiều” 苕.
“Phiên” 番có
nghĩa là “ngoại lai”, từ nước khác đưa vào. Nhân vì vỏ của củ có màu hồng, màu
trắng nên có loại “hồng thự” 薯“bạch thự” 薯. Lại cũng nhân vì củ ở trong đất có hình dạng giống
trái dưa nên gọi là “địa qua”, và cũng dựa vào vị ngọt của củ mà gọi là “cam thự”
薯, “điềm
thự” 薯.
Cách gọi “phiên thự” 薯 từ đời Minh truyền vào chẳng bao lâu đã có nhiều
ghi chép trong các sách vở.
Nhàn địa 閑地: đất
bỏ trống, không trồng trọt gì.
Khối căn 塊根: rễ
củ.
Lương 粮: tức
lương thực.
A 啊: trợ
từ cuối câu, tỏ ý ca ngợi.
Biệt khan 別看: chớ
có cho rằng …
Kháo 靠: dựa vào, nhờ vào.
KHOAI
LANG
Nơi khoảnh
đất trống bên tường trồng mấy dây khoai,
Rễ củ
mập to lên có thể dùng làm lương thực đấy.
Chớ
có cho khoai lang là nhỏ bé mà xem thường nó,
Những
người đói nghèo trong thiên hạ đều dựa vào nó cả.