顺境与逆境
花繁柳密处拔得开 (1), 才是手段 (2).
风狂雨急时立得定 (3), 方见脚跟 (4).
(小窗幽记)
THUẬN
CẢNH DỮ NGHỊCH CẢNH
Hoa phồn liễu
mật xứ bạt đắc khai (1), tài thị thủ đoạn (2).
Phong cuồng vũ
cấp thời lập đắc định (3), phương kiến cước cân (4).
(Tiểu song u kí)
Chú thích
1-Hoa phồn
liễu mật花繁柳密:ví cảnh ngộ nhân sinh vinh hoa phú quý.
2-Thủ đoạn 手段: biện pháp, bản lĩnh.
3-Phong cuồng vũ cấp 风狂雨急: ví cảnh ngộ nhân sinh trắc trở trùng trùng.
Lập đắc định 立得定:
đứng vững, không dao động.
4-Cước cân 脚跟: ví lập trường.
Dịch nghĩa
THUẬN CẢNH VÀ NGHỊCH CẢNH
Ở
trong thuận cảnh vinh hoa phú quý, hoa nhiều liễu dày mà không bị câu thúc, đi
lại tự nhiên, đó mới là người có bản lĩnh.
Thân bị hãm trong cảnh cuồng phong bạo vũ mà có thể đứng vững không hề dao động, đó mới là người có cốt khí.
Phân tích và
thưởng thức
Đời người luôn gặp những cảnh ngộ khác nhau, hoặc vinh hoa
như gấm, liễu dày như tơ dệt; hoặc như sấm chớp, cuồng phong bạo vũ, một cá
nhân thân ở vào thuận cảnh cũng tốt, thân ở vào nghịch cảnh cũng được, đều chỉ
là một hạt gạo trong biển lớn, như khói mây qua trước mắt. Nếu khi chúng ta nhận
thức được sự huyễn hoặc trống rỗng, thì trong cảnh ngộ tốt đẹp nhất, cũng không
bị hoa dày nhiễu tâm, không bị liễu dày buộc thân, vẫn cứ đi lại tự nhiên. Con
người trong thuận cảnh kiên trì nguyên tắc của bản thân là việc dễ, nhưng trong
cuộc sống không hoàn toàn là thuận cảnh, mà nghịch cảnh cũng có nhiều. Lúc bấy
giờ chúng ta cần phải kiên định lương tâm của mình, không làm những việc trái với
nguyên tắc. Người xưa có nói:
Uy vũ bất năng khuất, bần tiện
bất năng di, phú quý bất năng dâm.
威武不能屈,
贫贱不能移,
富贵不能淫
Chính là nói con người dù ở
trong thuận cảnh hay nghịch cảnh cũng phải kiên trì nguyên tắc. Thánh nhân Khổng
Tử của Nho gia đã làm gương cho chúng ta, khi ngài chu du các nước đã gặp rất
nhiều trắc trở, nhưng ngài không thay đổi ý chí, chính như những lời ngài nói:
Quân tử cố cùng, tiểu nhân
cùng tư lạm hĩ.
君子固穷,
小人穷斯滥矣
(Quân tử dù gặp phải hoàn cảnh quẫn bách vẫn luôn giữ bản thân mình; tiểu nhân gặp cảnh quẫn bách thì không việc gì mà không làm)
Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639):
văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇,
hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭
Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông
minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời.
Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn
sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘
suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ
bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất
nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集 truyền đời.
Nguồn http://www.360doc.com/content
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 12/02/2025
Nguyên tác
THUẬN CẢNH DỮ NGHỊCH
CẢNH
顺境与逆境
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.