Câu đối: Tiêu thanh hung lí khâu môn, hoa hương điểu ngữ (HCH)

 

消清胸裡摳门花香鳥語

掃盡眼前塵垢月到風來

Tiêu thanh hung lí khâu môn, hoa hương điểu ngữ

Tảo tận nhãn tiền trần cấu, nguyệt đáo phong lai 

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 16/02/2025

Về chữ : trong “Khang Hi tự điển” 康熙字典có chép:

          “Đường vận” 唐韻phiên thiết là KHẨU HẦU

“Tập vận” 集韻, “Vận hội” 韻會phiên thiết là KHƯ HẦU

“Chính vận” 正韻phiên thiết là KHU HẦU 驅侯, đều có âm là (khâu).

-Với nghĩa là “vén, xách” như trong “Lễ - Khúc lễ” - có ghi:

摳衣而趨

“Khâu y nhi xu”

(Vén áo mà chạy).

-Và cũng có nghĩa là thăm dò, lấy vật giấu đi.

          Ngoài âm KHÂU, chữ này còn đọc là KHU.

          “Đường vận” 唐韻phiên thiết là KHỞI CÂU

“Tập vận” 集韻, “Vận hội” 韻會phiên thiết là KHUY VU

Đều có âm là (khu) với nghĩa là “khiên thường” 褰裳(vén váy), không có nghĩa thăm dò, lấy giấu.

Như vậy chữ này tôi đọc là KHÂU theo phiên thiết trên.

“Hán Việt tự điển” của Thiều Chửu phiên âm là KHU.

Tiêu thanh 消清: trừ hết, tiêu mất hết.

Khâu môn 摳門: bủn xỉn, keo kiệt. “Khâu” : gỡ lấy, mò thử.

          Theo truyền thuyết, thời cổ có một vị tài chủ, yêu quý tiền của như sinh mệnh. Lúc lên chùa thắp hương thấy trên cổng chùa có dát một lớp vàng kim, ông ta liền cạy lấy mang về, cho nên có từ này.

          Một thuyết khác, có một người keo kiệt đến mức ngay cả tay cầm nơi cánh cửa cùng không lắp, lúc mở cửa phải dùng tay cạy nơi khe hở giữa hai cánh. Từ đó có từ “khâu môn” 摳門.

Tảo tận 掃盡: quét sạch

Trần cấu 塵垢: bụi bẩn, thuật ngữ Phật giáo mượn dùng để chỉ phiền não.

Tạm dịch

Trừ hết những nhỏ mọn trong lòng thì hoa sẽ thơm chim sẽ hót,

Quét sạch những bụi dơ trước mắt thì trăng sẽ ghé gió sẽ sang.

Previous Post Next Post