雙紅豆
紅蓮芳
白蓮芳
池上青青葉蓋張
亭亭植吉祥
夏來霜
秋來霜
恬適雍容任自當
潔清安樂香
SONG HỒNG ĐẬU
Hồng liên phương
Bạch liên phương
Trì thượng thanh thanh diệp cái
trương
Đình đình thực cát tường
Hạ lai sương
Thu lai sương
Điềm thích ung dung nhậm tự
đương
Khiết thanh an lạc hương
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 17/01/2025
“Song
hồng đậu” 雙紅豆:
tức “Trường tương tư” 長相思, vốn
là khúc danh của giáo phường thời Đường, sau được dùng dùng làm từ bài. Điệu từ
này còn có những tên gọi khác như “Ngô sơn thanh” 吳山青, “Việt sơn thanh” 越山青
“Tương tư lệnh” 相思令, “Trường tư tiên” 長思仙, “Ức đa kiều” 憶多嬌.
Diệp
cái 葉蓋:
“cái” 蓋là chiếc lọng. Lá sen như chiếc lọng
che đầu.
Đình đình 亭亭: mượn ở bài “Ái liên thuyết”
愛蓮說của
Chu Đôn Di 周敦頤đời
Tống:
香遠益清, 亭亭凈植
Hương viễn ích thanh, đình đình
tịnh thực.
(Hương càng xa càng thanh khiết,
từ dưới nước mọc lên dong dỏng cao)
Điềm thích 恬適: điềm tĩnh thư thái, chỉ tính
cách “tuỳ ngộ nhi an” 隨遇而安, thích ứng điềm nhiên trong mọi hoàn cảnh.
Khiết thanh 潔清: tức thanh khiết.