CHÙM THƠ HAIKU VIỆT
(BÀI CÚ 俳句)
(5-7-5)
Bài 23
Trăng
hiện giữa tầng không
Hoa
quế hương thơm chín dặm nồng
Thuyền trôi chèo quế động
Tạm dịch sang chữ
Hán
桂魄掛天空
桂樹香飄九里濃
桂棹動孤篷
Quế
phách quải thiên không
Quế
thụ hương phiêu cửu lí nùng
Quế trạo động cô bồng
Huỳnh
Chương Hưng
Quy
Nhơn 11/01/2025
Quế hoa 桂花: còn gọi là “cửu lí hương” 九里香, “cửu lí phiêu hương” 九里飄香,
nhân vì khi hoa nở, mùi hương của hoa vừa thanh vừa nồng, theo gió bay đi rất
xa.
Quế phách 桂魄: Theo truyền thuyết cổ đại, trên cung trăng có cây quế nên “quế phách”
là biệt xưng của mặt trăng.
Trong
Dậu dương tạp trở 酉陽雜俎có ghi:
Nguyệt trung hữu quế, cao ngũ bách trượng, hạ
hữu nhất nhân thướng chước chi, thụ sang tuỳ hợp.
月中有桂,
高五百丈,
下有一人常斫之, 樹創隨合.
(Trong
mặt trăng có cây quế, cao năm trăm trượng, bên dưới cây có một người thường đốn
nó, vết thương của cây theo nhát búa rút ra liền lành lại)
Ở lời chú trong Thượng thư 尚書 có nói, trên mặt trăng nơi mà không có ánh sáng thì gọi là “phách” 魄.
Ngày
trước đối với mặt trăng, phần sáng gọi là “minh” 明, phần không có ánh
sáng gọi là “phách” 魄. Sau mùng một, “nguyệt minh” 月明dần tăng, “nguyệt phách” 月魄 dần giảm cho nên gọi
là “tử phách” 死魄.
Ngược lại, sau ngày rằm, “nguyệt minh”
月明 dần giảm, “nguyệt phách” 月魄dần sinh, cho nên gọi là “sinh phách” 生魄.
Quế trạo 桂棹: chỉ mái chèo hoặc thuyền làm bằng gỗ quế. Ở đây không phải thực chỉ mà
là mĩ xưng.
Bồng 篷: mui thuyền được đan bằng phên tre, như xa bồng 車篷 (mui xe), thuyền bồng 船篷 (mui thuyền), cũng được dùng để chỉ con thuyền.