CHÙM THƠ HAIKU VIỆT
(BÀI CÚ 俳句)
(5-7-5)
Bài 22
Trên
sông làn gió mát
Thuyền
lan khua nước sóng đơm hoa
Sông in bóng nguyệt tà
Tạm dịch sang chữ
Hán
清風江上弄
浪花逐水蘭舟動
月影印江心
Thanh
phong giang thượng lộng
Lãng
hoa trục thuỷ lan chu động
Nguyệt ảnh ấn giang tâm
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 03/01/2025
Lan chu 蘭舟: tức thuyền được làm bằng gỗ cây
mộc lan, loại gỗ này cứng và có hương thơm, đây là mĩ xưng của thuyền. Trong
tác phẩm văn học Trung Quốc thường dùng “mộc lan chu” 木蘭舟 hoặc
“mộc lan” 蘭舟, như:
一溪烟柳万垂丝
无因系得兰舟住
(宋. 周紫芝: 踏莎行 - 情似游丝)
Nhất
khê yên liễu vạn thuỳ ti
Vô
nhân hệ đắc lan chu trú
(Tống
. Chu Tử Chi: Đạp sa hành – Tình tự du ti)
(Hàng
dương liễu bên khe phủ đầy sương khói buông rủ ngàn vạn dây tơ
Nhưng
không có cách nào có thể buộc chiếc thuyền lan lại)
Trong văn chương chữ Nôm, ta
thường gặp “thuyền lan”, như:
Thuyền
lan một lá thuận dòng thênh thênh
(Hoa
tiên truyện, câu 44)
Thuyền
lan chèo quế thuận đường vu quy
(Ai tư vãn, câu 12)
“Lan
chu” hoặc “thuyền lan” không nhất thiết phải thực chỉ.