Sáng tác: Mãn giang hồng - Động loạn phong trần (HCH)

 

滿江紅

動亂風塵

滔天惡滔天大罪

人憤恨鬼神驚哭

暴凶無對

善性慈心俱没滅

窮奇混沌为朋輩

執奸邪劫奪力縱橫

從無悔

流盡惡

書盡毒

東海水

南山竹

電雷難逃避受殃相續

天網恢恢疏不漏

古今作鑑乎催促

放屠刀若不肯回頭

天誅戮 

MÃN GIANG HỒNG

Động loạn phong trần

Thao thiên ác, thao thiên đại tội

Nhân phẫn hận, quỷ thần kinh khốc

Bạo hung vô đối

Thiện tính từ tâm câu một diệt

Cùng kì Hỗn độn vi bằng bối

Chấp gian tà, kiếp đoạt lực tung hoành

Tùng vô hối.

Lưu tận ác

Thư tận độc

Đông Hải thuỷ

Nam Sơn trúc

Điện lôi nan đào tị, thụ ương tương tục

Thiên võng khôi khôi sơ bất lậu

Cổ kim tác giám hồ thôi xúc

Phóng đồ đao, nhược bất khẳng hồi đầu

Thiên tru lục

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 01/12/2024

Thao thiên 滔天: Vốn chỉ thế của nước cực lớn, sau được dùng để chỉ tội ác ngập trời, cũng dùng để chỉ tai hoạ hoặc quyền thế cực đại

          Điển xuất từ “Thư – Nghiêu điển” - 尧典:

静言庸违象恭滔天

Tĩnh ngôn dung vi, tượng cung thao thiên

          Khổng truyện 孔传chú rằng:

          言共工…… 貌象恭敬而心傲很若滔天.

          Ngôn Cung Công ….. mạo tượng cung kính nhi tâm ngạo ngận nhược thao thiên.

          (Ý nói Cung Công ….. dáng vè thì cung kính mà tâm lại kiêu ngạo vô cùng)

Cùng kì 窮奇, Hỗn độn 混沌: hai trong “tứ hung” ở thần thoại cổ đại Trung Quốc. Tứ hung gồm: “hỗn độn” 混沌, “cùng kì” 窮奇, “đào ngột” 檮杌, “thao thiết” 饕餮, gọi chung là “tứ đại hung thú” 四大凶獸.

Đông hải thuỷ 東海水, Nam sơn trúc 南山竹:

Trong Cựu Đường thư – Lí Mật truyện 舊唐書 - 李密傳có câu:

          Khánh nam sơn chi trúc, thư tội vị cùng; quyết đông hải chi ba, lưu ác nan tận.

          罄南山之竹, 書罪未窮; 東海之波, 流惡難盡.

          (Chặt hết trúc núi nam cũng không ghi hết tội; tát cạn sóng biển đông cũng không rửa sạch hết cái ác)

          Nguyễn Trãi 阮廌trong “Bình Ngô đại cáo” 平吳大告cũng đã viết:

決東海之水不足以濯其污

罄南山之竹不足以書其惡

神民之所共憤

天地之所不容

Quyết Đông Hải chi thuỷ bất túc dĩ trạc kì ô

Khánh Nam Sơn chi trúc bất túc dĩ thư kì ác

Thần dân chi sở cộng phẫn

Thiên địa chi sở bất dung

(Tát cạn hết nước biển Đông cũng không đủ để rửa sạch cái dơ

Chặt hết trúc núi Nam cũng không đủ để ghi cái ác

Thần và người đều căm phẫn

Trời đất cũng chẳng dung)

Thiên võng khôi khôi sơ bất lậu 天網恢恢疏不漏: lưới trời lồng lộng, tuy thưa những không lọt. Điển xuất từ chương 73 trong “Đạo dức kinh” 道德經có câu:

天網恢恢, 疏不失

Thiên võng khôi khôi, sơ nhi bất thất.

(Lưới trời lồng lộng, tuy thưa những không lọt mất)

Thôi xúc 催促: thúc giục.

Phóng đồ đao 放屠刀: Buông con dao đồ tể xuống, tức “phóng hạ đồ đao lập địa thành Phật” 放下屠刀, 立地成佛, vốn dùng để ví với việc phải buông bỏ những chấp trước, dục vọng, tà kiến thì mới vượt qua được chướng ngại để thành Phật.  Về sau người ta mượn câu này để ví buông bỏ cái ác để theo về với điều thiện.

          Điển xuất từ trong “Ngũ đăng hội nguyên” 五灯会元 của Thích Phổ Tế 释普济đời Tống.

放下屠刀, 立地成佛

Phóng hạ đồ đao, lập địa thành Phật.

(Buông con dao đồ tể xuống, lập tức sẽ thành Phật)

Tru lục 誅戮: giết chết.

Tạm dịch

Động loạn phong trần

Tội ác ngập trời ngập đất

Người đều căm giận, quỷ thần phải kinh khóc

Hung bạo có một không hai

Tính thiện tâm lành đều mất

Bạn với loại Cùng kì Hỗn độn

Cứ níu lấy gian tà, ra sức tung hoành cướp đoạt

Trước giờ chưa từng hối hận

Tẩy sạch cái dơ

Chép hết việc ác

Dùng hết nước Đông Hải cũng không tẩy sạch

Lấy hết trúc Nam sơn cũng không chép đủ

Sấm sét khó mà tránh được, tai ương sẽ mãi đi theo

Lưới trời tuy thưa nhưng không lọt được

Gương cổ kim thúc giục

Mau buông dao đồ tể, nếu chẳng chịu quay đầu

Trời sẽ tru lục

 

Previous Post Next Post