CHÙM THƠ HAIKU VIỆT
(BÀI CÚ 俳句)
(5-7-5)
Bài 20
Tĩnh
khách xinh bên suối
Áo hồng
pha trắng với dù xanh
Cao cao hương thanh thanh
Tạm dịch sang chữ
Hán
靜客溪邊艶
著紅點白傘青張
亭亭玉立香
Tĩnh
khách khê biên diễm
Trước
hồng điểm bạch, tản thanh trương
Đình đình ngọc lập hương
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 17/12/2024
Tĩnh khách 靜客: Một trong những biệt xưng của hoa sen. Trong thiên nhiên thường gặp hoa
sen bên khe suối, vì thế “khê khách” 溪客 cũng là biệt xưng
của hoa sen. Gọi “khê khách” 溪客hoặc “tĩnh khách” 靜客là để cường điệu
hoàn cảnh sinh trưởng của sen, đồng thời xưng tụng khí chất an tĩnh nhàn nhã của
sen.
Trước 著: mặc (áo).
Tản 傘: cây dù.
Đình đình ngọc lập 亭亭玉立: hoặc “ngọc lập đình đình” 玉立亭亭, hình dung cô gái xinh đẹp, dáng dong dỏng
cao, và cũng dùng để ví các loài thực vật hoặc những công trình kiến trúc cao
cao. Cũng có thể nói “đình đình” 亭亭.
Trong
bài “Ái liên thuyết” 愛蓮說của
Chu Đôn Di 周敦頣 có đoạn:
予獨愛蓮之出淤泥而不染, 濯清漣而不妖, 中通外直, 不蔓不枝, 香遠益清, 亭亭净植, 可遠觀而不可褻玩焉.
Dư độc ái liên chi xuất
ứ nê nhi bất nhiễm, trạc thanh liên nhi bất yêu, trung thông ngoại trực, bất mạn
bất chi, hương viễn ích thanh, đình đình tịnh thực, khả viễn quan nhi bất khả
tiết ngoạn yên.
(Ta chỉ riêng yêu hoa sen mọc nơi bùn lầy mà không nhiễm, tắm gội trong
sóng nước trong mà không có vẻ lả lơi. Trong rỗng, ngoài thẳng, không bò lan,
không đâm cành, hương càng xa càng thanh khiết, từ dưới nước mọc lên dong dỏng
cao, chỉ có thể từ xa mà ngắm nhìn, chứ không thể đến gần mà nâng niu sờ mó.)