八月之夜
金秋八月桂香濃
瑟瑟風來動碧松
夜幕深沉花睡去
模糊玉兔現蟾宮
BÁT
NGUYỆT CHI DẠ
Kim
thu bát nguyệt quế hương nùng
Sắt sắt
phong lai động bích tùng
Dạ mạc
thâm trầm hoa thuỵ khứ
Mô hồ ngọc thố hiện thiềm cung
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 05/12/2024
Kim thu 金秋: tức
mùa thu. Thời cổ,
theo thuyết ngũ hành, thu thuộc kim 金, cho nên mùa thu gọi là “kim
thu” 金秋, cũng gọi là “kim thiên” 金天, “kim
tố” 金素.
Mùa thu vào tháng Tám âm lịch là lúc
hoa quế nở rộ, nên “quế nguyệt” 桂月cũng là biệt xưng của tháng
Tám.
Sắt sắt
瑟瑟: hình dung tiếng gió nghe xào xạc.
“Thu phong sắt sắt” 秋風瑟瑟: gió thu xào xạc.
Mô hồ 模糊: mơ hồ, nhìn không thấy rõ.
Ngọc thố
玉兔: thỏ ngọc, cũng gọi là “nguyệt thố” 月兔. Theo truyền thuyết, thỏ ngọc ở trên cung trăng chuyên quản
việc giã thuốc trường sinh.
Thiềm cung 蟾宮: cũng gọi là “Quảng Hàn cung” 广寒宮là cung điện nơi
Thường Nga 嫦娥cư trú trong thần thoại Trung Quốc.
Theo
thần thoại, Hậu Nghệ 后羿xin được thuốc trường
sinh bất lão ở chỗ Tây Vương Mẫu 西王母, vợ Hậu Nghệ là
Thường Nga sau khi lén uống đã bay lên cung trăng biến ra con cóc (thiềm thừ 蟾蜍), trở thành nguyệt tinh, cho nên người ta gọi Quảng Hàn cung là Thiềm
cung, tức mặt trăng.
https://www.zdic.net/hans/%E8%9F%BE%E5%AE%AB
Cung thiềm bóng đã cao giơ
Mải vui bẻ quế ngại thưa thớt nhàn
(“Lưu nữ tướng”)
Và cũng theo truyền thuyết, trên mặt
trăng có cây quế, nên trong thơ văn Việt Nam thường cũng dùng “cung quế” để chỉ
mặt trăng.
Cung quế cao xanh đượm khói
Dòng Ngân tĩnh biếc in tàu
(“Hồng Đức quốc âm thi tập”)
(Theo “Tiếng Việt trong thư tịch cổ Việt Nam” quyển 1 của Nguyễn Thạch Giang)
Tạm dịch
ĐÊM THÁNG TÁM
Tháng Tám mùa thu, hoa quế toả
hương thơm ngát
Gió thổi qua ngọn tùng, lá tùng
kêu xào xạc
Màn đêm thâm trầm, muôn hoa đã
ngủ
Mơ hồ dường thấy thỏ ngọc ẩn hiện
trong trăng