TAM QUAN
三关
Hợp xưng đối với 3 quan ải nào đó
vào thời cổ. Thời kì khác nhau chỉ chỉ 3 quan ải khác nhau.
Thời Đông Hán là Thượng Đảng quan 上党关, Hồ Khẩu quan 壶口关, Thạch Kính quan 石陉关.
Thời Tam Quốc là Dương Bình quan 阳平关, Giang quan 江关, Bạch
Thuỷ quan 白水关.
Thời Nam triều là hợp xưng của 3 quan:
Bình Tĩnh quan 平靖关, vị trí phía nam Nghĩa Dương 义阳 (nay là Tín Dương 信阳 Hà Nam 河南), Vũ Dương quan 武阳关, Hoàng Hiện quan 黄岘关.
Thời Ngũ đại, Ngoã Kiều quan 瓦桥关 vị trí trong địa phận tỉnh Hà Bắc 河北 hiện nay mà Thế Tông 世宗nhà Hậu Chu 后周thu phục được từ Khất Đan 契丹, cùng với Ích Tân quan 益津关, Ứ Khẩu quan 淤口关 cũng gọi
là “tam quan” 三关.
Bắt đầu từ đời Minh, Cư Dung quan 居庸关 trong địa phận Hà Bắc 河北, Đảo Mã quan 倒马关, Tử Kinh quan 紫荊关 được gọi là “nội tam quan” 内三关. Trường thành Nhạn Môn quan 雁门关 trong địa phận tỉnh Sơn Tây 山西, Ninh Vũ quan 宁武关, Thiên Đầu quan 偏头关là “ngoại tam quan” 外三关, đều là những quan ải trọng yếu về quân sự.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 23/12/2024
Nguồn
TRUNG QUÔC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG
THỨC TỪ ĐIỂN
中国古代文化常识辞典
Thương vụ ấn thư quán từ thư
nghiên cứu trung tâm, 2024