Dịch thuật: Khổng Tử du vu Thái sơn ... (Khổng Tử gia ngữ)

 

孔子游于泰山, 见荣声期 (1), 行乎郕之野, 鹿裘带素, 鼓瑟而歌.

孔子问曰: “先生所以为乐者何也?”

期对曰: “吾乐甚多, 而至者三:

-天生万物, 唯人为贵. 吾既得为人, 是一乐也.

-男女之別, 男尊女卑, 故人以男为贵. 吾既得为男, 是二乐也.

-人生有不见日月, 不免襁褓者. 吾既以行年九十五矣, 是三乐也.

贫者, 士之常; 死者, 人之终. 处常得终, 当何忧哉!”

孔子曰: “善哉! 能自宽者也.”

                                                                     (孔子家語 六本第十五)

                                                            

Phiên âm

            Khổng Tử du vu Thái sơn, kiến Vinh Thanh Kì (1), hành hồ Thành chi dã, lộc cừu đái tố, cổ sắt nhi ca.

          Khổng Tử vấn viết: “Tiên sinh sở dĩ vi lạc giả hà dã?”

          Kì đối viết: “Ngô lạc thậm đa, nhi chí giả tam:

          -Thiên sinh vạn vật, duy nhân vi quý. Ngô kí đắc vi nhân, thị nhất lạc dã.

          -Nam nữ chi biệt, nam tôn nữ ti, cố nhân dĩ nam vi quý. Ngô kí đắc vi nam, thị nhị lạc dã.

          -Nhân sinh hữu bất kiến nhật nguyệt, bất miễn cưỡng bảo giả. Ngô kí dĩ hành niên cửu thập ngũ hĩ, thị tam lạc dã.

          Bần giả, sĩ chi thường; tử giả, nhân chi chung. Xử thường đắc chung, đương hà ưu tai!”

          Khổng Tử viết: Thiện tai! Năng tự khoan giả dã.”

                                                (Khổng Tử gia ngữ - Lục bản đệ thập ngũ)

 

Dịch nghĩa

          Khổng Tử đi chơi ở Thái sơn, thấy Vinh Thanh Kì (1) đang ở ngoài ấp Thành, mặc chiếc áo cừu rách, buộc dây lưng, gảy đàn mà hát.

          Khổng Tử hỏi rằng: “Tiên sinh sở dĩ vui như thế là do đâu vậy?”

          Vinh Thanh Kì đáp rằng: “Nguyên nhân làm cho ta vui có rất nhiều, nhưng vui nhất thì có ba điều:

          -Trời sinh muôn vật, chỉ có con người là quý nhất. Ta đã được làm con người, đó là cái vui thứ nhất.

          -Nam nữ có sự phân biệt, nam tôn nữ ti, cho nên người ta cho nam là quý. Ta được là nam, đó là cái vui thứ hai.

          -Có người sinh ra chưa được thấy mặt trời mặt trăng đã chết, có người hãy còn trong bọc tã đã chết. Ta đã sống đến 95 tuổi rồi, đó là cái vui thứ ba.

          Nghèo khó là điều thường có ở kẽ sĩ, chết là chốn quay về của con người. Ở vào cảnh thường được về chốn cuối, thì có gì mà phải ưu sấu?”

          Khổng Tử bảo rằng: “Hay thay! Ông ấy là người có thể tự yên tâm thư thái.”

 

Chú của người dịch

1-Về tên của nhân vật

          Trong “Hán thư – Cổ kim nhân biểu” 漢書 - 古今人表ghi là “Vinh Thanh Kì” 榮聲期. Nhan Sư Cổ 顏師古 khi chú cho là “Vinh Khải Kì” 榮啟期. Vương Túc 王肅khi chú “Khổng Tử gia ngữ” 孔子家語thì nghi là “Vinh Khải Kì” 榮啟期hoặc “Vinh Ích Kì” 榮益期. Học giả đời Thanh  thì cho là có khả năng nhầm của “Vinh Khánh Kì” 榮磬期hoặc “Vinh Triệu Kì” 榮肈期.

          Theo nghiên cứu của Từ Lăng 徐凌 và Tôn Tôn Chương 孫尊章, chính danh là “Vinh Khải Kì” 榮啟期, còn “Thanh” , “Triệu” , “Khánh” , “Ích” là nhầm.

http://www.360doc.com/content/23/0209/14/28516453_1066862318.shtml

Khổng Tử gia ngữ 孔子家语: còn gọi là Khổng thị gia ngữ 孔氏家语, nói tắt là Gia ngữ 家语. Đây là bộ trứ tác của Nho gia, nguyên bản có 27 quyển, bản hiện nay có 10 quyển, tổng cộng 44 thiên. Khổng Tử gia ngữ ghi lại tư tưởng cùng ngôn hành của Khổng Tử và môn đệ của Khổng Tử.

          Bản Khổng Tử gia ngữ hiện nay gồm 10 quyển, 44 thiên, Vương Túc 王肃 thời Nguỵ chú. Sau sách có  phụ thêm bài tự của Vương Túc, và “Hậu tự” 后序.

https://baike.baidu.com/item/%E5%AD%94%E5%AD%90%E5%AE%B6%E8%AF%AD/6656586

Quyển Khổng Tử gia ngữ do Vương Ứng Lân王应麟chủ biên, phần tự của Vương Túc để ở đầu sách và không có phần “Hậu tự”.

                                                           Huỳnh Chương Hưng

                                                          Quy Nhơn 27/12/2024

Nguồn

KHỔNG TỬ GIA NGỮ

孔子家语

Chủ biên: Vương Ứng Lân 王应麟

Trường Xuân . Thời đại văn hoá xuất bản xã, 2003

Previous Post Next Post