CHỮ “HỀ” 蹊 VÀ CHỮ “KÍNH” 徑 TRONG HÁN NGỮ CỔ
A-HỀ 蹊
“Hề ” 蹊là con đường nhỏ mà người ta có thể đi lại.
Trong “Trang Tử - Mã đề” 莊子 - 馬蹄có
câu:
Sơn vô hề toại, trạch vô chu
lương.
山無蹊隧,
澤無舟梁
(Nơi
núi thì không có đường mòn đường hầm, nơi chằm thì không thuyền không có cầu)
Trong
“Sử kí – Lí tướng quân liệt truyện” 史记 - 李將軍列傳:
Đào lí bất ngôn, hạ tự thành
hề.
桃李不言,
下自成蹊
(Cây đào cây lí không nói gì,
mà ở dưới đất thành đường mòn)
Trong “Văn tâm điêu long – Tình thái” 文心雕龍 - 情彩:
Phù đào lí bất ngôn nhi thành
hề, hữu thực tồn dã.
夫桃李不言而成蹊,
有實存也
(Phàm cây đào cây lí không nói gì mà ở dưới thành đường là do có trái)
B-KÍNH 徑
1-Con đường
nhỏ, xe không thể đi lại trên đó.
Trong “Luận ngữ - Ung dã” 論語
- 雍也có câu:
Hành bất do kính
行不由徑
(Đi không đi theo đường nhỏ)
Trong “Lão Tử” 老子chương thứ 53:
Đại đạo thậm di, nhi dân háo
kính.
大道甚夷,
而民好徑
(Đường lớn rất bằng phẳng mà
người ta lại thích đi đường nhỏ)
Trong
bài “Khách chí” 客至 của Đỗ Phủ 杜甫có câu;
Hoa kính bất tằng duyên khách
tảo
Bồng môn kim thuỷ vị quân
khai
花徑不曾緣客掃
蓬门今始爲君開
(Lối hoa chưa từng vì ai mà
quét
Cửa bồng nay vì anh mà mở)
2-Thẳng
Mai Thặng 枚乘trong “Thướng thư gián Ngô vương” 上書諫吴王có
viết:
Kính nhi quả thất
徑而寡失
(Giản tiện mà ít bị sai lệch)
Dẫn đến nghĩa “trực kính” 直徑 (đường thẳng). Trong “Sử
kí – Điền Kính Trọng Hoàn thế gia” 史记 - 田敬仲完世家:
Thượng hữu kính thốn chi châu.
尚有徑寸之珠
(Còn có viên ngọc mà đường kính
1 thốn)
Trong “Vịnh sử thi” 詠史詩của Tả Tư 左思:
Dĩ bỉ kính thốn hành,
Ấm thử bách xích điều
以彼徑寸莖
蔭此百尺條
(Do bởi cây mọc trên cao, thân
có đường kính một thốn
Nó có thể toả bóng mát cho cây
tùng trăm xích)
Và trong “Nam sử - Lưu Mục Chi truyện” 南史
- 劉穆之傳:
Nhất tự kính xích vô hiềm đại.
一字徑尺無嫌大
(Một chữ đường kính 1 xích không chê là lớn)
Phân biệt
các chữ “đạo” 道, “lộ” 路, “đồ” 塗, “hề” 蹊, “kính” 徑
“Đạo”道 , “lộ” 路, “đồ” 塗 là đồng
loại, đều là đường lớn mà xe có thể đi lại. “Đồ” 塗là đường chỉ có 1 làn xe, “đạo”
道 chứa 2 làn
xe, “lộ” 路 chứa 3 làn xe. Phiếm chỉ chung không có sự phân biệt.
“Hề” 蹊, “kính” 徑 là một loại, đều là đường mà không thể thông xe được. “Kính” 徑thường là đường nhỏ thẳng mà gần, trâu bò có thể đi được, còn “hề” 蹊 nhỏ hơn “kính” 徑, thường do người đi lâu ngày tạo thành.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 02/12/2024
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 4)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.