“BÁI” VÀ “ẤP” CÓ PHẢI LÀ MỘT
Thời cổ, “bái” 拜 còn được gọi là “quỵ bái lễ” 跪拜礼, là lễ nghi thường thấy nhất.
Gọi là “bái”, người xưa giải thích rằng, “đầu chạm đất là bái”, ban đầu là là một
loại lễ nghi bày tỏ sự tôn kính. Về sau hiểu rộng ra, là biểu thị ý tôn kính của
người dưới đối với bề trên. Do bởi người xưa không có ghế, đều trải chiếu ngồi trên
đất, khi hành lễ “bái” 拜, đương
nhiên trước tiên phải “quỵ” 跪 (quỳ),
cho nên “bái” 拜và “quỵ” 跪không phân chia ra, vì thế gọi
là “quỵ bái” 跪拜.
Động tác điển hình nhất của “bái” 拜là “đầu chạm đất”. Căn cứ vào
thời gian dài ngắn khi đầu tiếp xúc với đất mà “bái” 拜có thể phân thành hai loại, “khể thủ” 稽首và “đốn thủ” 顿首. Với “khể thủ” 稽首 thời gian đầu tiếp xúc đất dài,
biểu đạt trình độ tôn trọng cao. “Đốn thủ” 顿首thời gian đầu tiếp xúc đất ngắn, kính ý thấp hơn “khể
thủ” 稽首. Hai loại lễ nghi này nhìn
chung dùng trong trường hợp bề tôi đối với vua, cấp dưới đối với cấp trên, vãn
bối đối với trưởng bối.
Trong lễ “bái” 拜còn có loại “không thủ” 空首, không yêu cầu đầu phải chạm đất,
khi hành lễ, quỳ trên đất, hai tay vòng lại để trên mặt đất, sau đó cúi đầu đến
tay là được. Loại này là đáp lại lễ “quỵ bái” 跪拜, dành cho vua đối với bề tôi, cấp trên đối với cấp dưới,
trưởng bối đối với vãn bối.
Từ đó có thể thấy, “bái” 拜là đại lễ vô cùng long trọng, dùng
trong trường hợp lễ nghi trang trọng.
Còn “ấp” 揖, hình thức hành lễ và trường hợp sử dụng khác với “bái”
拜. Trong tình huống thông thường,
người thực hiện lễ “ấp” 揖 là đứng,
hai tay hợp lại, từ trên cao vái xuống. Trong “Đông nam kỉ văn”东南纪闻 có nói:
Cổ sở vị ấp, đản cử thủ nhi dĩ.
古所谓揖, 但举手而已
(Thời cổ gọi là “ấp” là chỉ giơ
cao tay mà thôi)
Loại lễ này là loại lễ tương kiến, dùng
trong trường hợp người ta gặp mặt.
Lễ nghi của người xưa rất phiền toái phức tạp, cho dù là “ấp” 揖, người hành lễ cũng phải căn cứ vào đối tượng, căn cứ vào yêu cầu thực hành phương thức vòng tay với trình độ khác nhau. Rõ ràng, “bái” 拜 và “ấp” 揖 là hai loại lễ nghi hoàn toàn khác nhau.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 21/12/2024
Nguồn
TRUNG QUỐC VĂN HOÁ 1000 VẤN
中国文化 1000 问
Tác giả: Địch Văn Minh 翟文明
Bắc Kinh: Trung Quốc Hoa kiều
xuất bản xã, 2010