皓月當空靜夜蟲鳴喞喞
香花在院清晨鳥囀喃喃
Hạo nguyệt
đương không, tĩnh dạ trùng minh tức tức
Hương hoa tại viện, thanh thần điểu chuyển nam nam
Tạm dịch
Trăng sáng trên không,
đêm yên tĩnh côn trùng kêu rả rích
Hoa thơm trong sân,
buổi sớm mai chim chóc hót líu lo
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 09/12/2024
Hạo
nguyệt 皓月: trăng
sáng.
Trong bài “Hữu nhân hội túc” 友人会宿 của
Lí Bạch 李白có câu:
Lương tiêu nghi
thanh đàm
Hạo nguyệt vị năng
tẩm
良宵宜清谈
皓月未能寢
(Đêm đẹp hợp với nhàn đàm
Trăng sáng chưa thể ngủ)
Minh
鳴: hót, kêu, gáy …(chim,
thú, côn trùng). “Điểu minh” 鳥鳴
chim hót, “thiền minh” 蟬鳴 ve kêu,
“trùng minh” 蟲鳴 côn trùng
kêu.
Tức
tức 喞喞: từ tượng thanh, mô tả tiếng
kêu của loài chim, loài côn trùng …
Âu Dương Tu 歐陽修 đời Tống trong bài “Thanh
thanh phú” 秋聲賦có viết:
Đãn văn tứ bích
trùng thanh tức tức, như trợ dư chi thán tức.
但聞四壁蟲聲喞喞如助予之歎息
(Chỉ nghe bốn vách tiếng
trùng rả rích, như giúp cho lời than của tôi)
Viện
院: sân có tường thấp bao
quanh. “Đình viện” 庭院 sân nói
chung, “hậu viện” 後院 sân sau.
Trong bài “Chi Quảng Lăng túc Thường
Nhị Nam Quách u cư” 之广陵宿常二南郭幽居
của Lí Bạch 李白 có câu:
Vong ưu hoặc giả
thảo
Mãn viện la tùng
huyên
忘忧或假草
满院罗丛萱
(Chủ nhân muốn quên đi nỗi lo buồn nên đã trồng
nhiều cỏ “vong ưu”
Khắp sân mọc đầy bụi
cỏ huyên)
Thanh
thần 清晨: buổi
sáng sớm.
Chuyển
囀: hót. “Oanh chuyển” 鶯囀chim
oanh hót.
Hoàng Đình Kiên 黄庭堅đời Tống trong bài từ theo điệu “Thanh bình nhạc”
清平樂có viết:
Bách chuyển vô
nhân năng giải
Nhân phong phi quá
tường vi
百囀無人能解
因風飛過薔薇
(Chim hoàng li hót
vang mà không ai hiểu
Nó nhân theo gió bay
qua khóm tường vi)
Nam
nam 喃喃: từ tượng
thanh, mô tả tiếng kêu của loài chim. Quán Hưu 貫休nhà Tiền Thục 前蜀
thời Ngũ đại thập quốc trong bài “Độc ‘Ngô Việt xuân thu’” 读 ‘吴越春秋’ có
viết:
Kim nhật hùng đồ hựu
hà tại
Dã hoa hương kính
điểu nam nam
今日雄图又何在
野花香径鸟喃喃
(Người làm nên sự
nghiệp kì vĩ nay ở đâu
Chỉ còn lại hoa dại
đường thơm chim ríu rít )