踏歌詞
蕙草深林綠
蘭花靜谷香
山栖泉水近
松下舉壺觴
何管歷風霜
歲月守天良
ĐẠP CA TỪ
Huệ thảo thâm lâm lục
Lan hoa tĩnh cốc hương
Sơn thê tuyền thuỷ cận
Tùng hạ cử hồ thương
Hà quản lịch phong sương
Tuế nguyệt thủ thiên lương
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 02/11/2024
Sơn thê 山栖: ẩn cư chốn núi rừng.
Hồ thương 壺觴: Bình rượu và chén uống rượu.
Về
chữ 觴
Trong
Khang Hi tự điển 康煕字典có chép:
“Đường
vận” 唐韻
phiên thiết là “thức dương” 式陽
“Tập
vận” 集韻,
“Vận hội” 韻會,
“Chính vận” 正韻phiên thiết là “thi dương” 尸羊đều có âm là 商 (thương).
Trong
Thuyết văn 說文giải thích rằng:
Chí thực viết thương, hư viết
chí
觶實曰觴, 虛曰觶
(Cái chí
mà đã có rượu bên trong thì gọi là thương, chưa rót rượu còn để trống không thì
gọi là chí)
“Vận
hội” 韻會cho
rằng, “thương” 觴là
gọi chung các chén uống rượu.
(Thượng
Hải: Thượng Hải thư điếm xuất bản xã, 1985)
“Hán
Việt tự điển” của Thiều Chửu có chép:
1-Cái chén uống rượu.
2-Cái chén đã rót rượu, như “phủng
thương thượng thọ” 奉觴上壽dâng chén rượu chúc thọ.
3-Lạm thương 濫觴: cái mối nhỏ gây nên sự lớn.
Ta quen đọc là “chàng” (tràng /
trường - HCH)
Thiên lương 天良: lương tâm. Trời phú cho thiện tâm.
Tạm dịch
Huệ xanh chốn rừng sâu
Lan thơm nơi hang cốc
Ẩn cư bên cạnh suối
Nâng chén dưới cội tùng
Quản gì trải phong sương
Năm tháng giữ thiên lương