天意与修身
天薄我福 (1), 吾厚吾德以迎之 (2).
天劳我形 (3), 吾逸吾心以补之 (4).
天厄我遇 (5), 吾亨吾道以通之 (6).
(小窗幽记)
THIÊN
Ý DỮ TU THÂN
Thiên bạc ngã
phúc (1), ngô hậu ngô đức dĩ nghinh chi (3).
Thiên lao ngã
hình (3), ngô dật ngô tâm dĩ bổ chi (4).
Thiên ách ngã
ngộ (5), ngô hanh ngô đạo dĩ thông chi (6).
(Tiểu song u kí)
Chú thích
1-Bạc 薄:dùng theo cách sử động, ý là: khiến cho …… mỏng.
2-Hậu 厚: thích góp, chất chứa nhiều.
Nghinh 迎: đối mặt với.
3-Lao 劳: dùng theo cách sử động. ý là: khiến cho ….. mệt nhọc.
Hình 形: thân thể.
4-Dật 逸: an nhàn, thong thả.
5-Ách 厄: dùng theo cách sử động, ý là: khiến cho …. khốn khổ, quẫn bức.
6-Hanh 亨: hanh thông.
Dịch nghĩa
THIÊN Ý VÀ TU THÂN
Trời khiến cho phúc phận của mình mỏng đi, thì
mình tích góp đức hạnh của mình để đối mặt
với nó.
Trời khiến cho thân thể của mình lao nhọc, thì mình dùng cái
tâm an nhàn để bổ sung.
Trời khiến cho số phận của mình gặp phải khốn ách, thì mình tăng cường sự tu dưỡng đạo đức để được thông đạt.
Phân tích và
thưởng thức
Phúc phận mỏng bạc, thân thể lao nhọc, cảnh
ngộ khốn quẫn, đó đều là thiên ý. Thiên ý không thể cưỡng lại được, nhưng con
người thông qua sự tu dưỡng bản thân, có thể thản nhiên đối mặt với tất cả. Người
sống trên đời, hoàn cảnh vật chất có thể không được sung túc, thân thể có thể vô
cùng lao nhọc, cũng có thể ở vào cảnh khốn khổ, nhưng nếu nội tâm của chúng ta
có sự tu dưỡng thâm hậu, thì sẽ không oán trời, không trách người. Ngược lại, sự
tu dưỡng tâm linh thâm hậu sẽ khiến con người an nhiên tự thích, giữ được tâm cảnh
vui vẻ. Cảnh ngộ của con người vô thường, khó mà tránh được khốn ách, nhưng nếu
có thể thì thản nhiên đối mặt với nó, hoặc có thể bước ra mê cảnh, hoặc mạnh mẽ
với nghịch cảnh. Lí Bạch 李白có viết:
Nhân sinh tại thế bất xứng ý
Minh triêu tán phát lộng thiên
chu.
人生在世不称意
明朝散发弄扁舟
(Đời người nếu ở vào cảnh không
xứng với ý mình
Chi bằng sáng sớm mai xoả tóc
bước lên thuyền nhỏ mà tiêu dao tự tại)
Như thế trong lòng sẽ vui sướng biết bao.
Phụ lục của
người dịch
Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do
Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho
gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được
xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.
Toàn
sách được chia làm 12 quyển:
quyển 1: tập
tỉnh 集醒 quyển 2: tập
tình 集情 quyển 3: tập
tiễu 集峭
quyển 4: tập
linh 集灵 quyển 5: tập
tố 集素 quyển 6:
tập cảnh 集景
quyển 7: tập
vận 集韵 quyển 8: tập
kì 集奇 quyển 9:
tập ỷ 集绮
quyển 10: tập
hào 集豪 quyển 11: tập
pháp 集法 quyển 12: tập
thiến 集倩
Theo http://www.360doc.com/content
http://baike.baidu.com/view/147434.htm
Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thư cục xuất bản năm 2007, sách này không chia thành 12 quyển như ở trên.
Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639):
văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇,
hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭
Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông
minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời.
Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn
sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘
suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ
bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất
nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集 truyền đời.
Nguồn http://www.360doc.com/content
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 24/11/2024
Nguyên tác
THIÊN Ý DỮ TU THÂN
天意与修身
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.