Dịch thuật: Sở quốc 楚国

 

 SỞ QUỐC

楚国 

1-Tên một nước thời cổ.

Nước chư hầu tính (họ) Mị , từ khu vực Giang Hán 江汉 phát triển lên, cũng gọi là Kinh , Kinh Sở 荆楚, Sở Kinh 楚荆, Kinh Man 荆蛮.

Thế hệ của Sở có thể truy ngược lên đến Dục Hùng 鬻熊cuối đời Thương . Thê  tử của Dục Hùng 鬻熊 là Tỉ Lệ 妣厉khi sinh Hùng Lệ 熊丽đã khó sinh phải mổ, sau khi mổ để lấy con thì Tỉ Lệ mất, Hùng Lệ sống. Sau khi Tỉ Lệ qua đời, thầy mo (vu sư 巫师) dùng “sở” (cành gai) bọc lấy phần bụng của bà rồi mai táng. Để kỉ niệm bà, người đời sau đã gọi quốc gia của mình là “Sở” . Thời Chu Thành Vương 周成王, phong Hùng Dịch 熊绎làm chư hầu, lập quốc tại vùng Kinh Sơn 荆山, kiến đô tại Đan Dương 丹阳 (nay là phía tây bắc Tỉ Quy 秭归Hồ Bắc 湖北). Khi Hùng Cừ 熊渠 làm quốc quân, cương thổ mở rộng đến trung du Trường Giang 长江. Thời Xuân Thu, Hùng Thông 熊通xưng vương, kiến đô tại Dĩnh (nay là phía tây bắc vùng Kinh Châu 荆州thành phố Kinh Châu 荆州Hồ Bắc 湖北), dần từng bước mở rộng thành đại quốc.

Trước sau năm 606 trước công nguyên, Sở Trang Vương 楚庄王xưng bá, vẫn chiến tranh với nước Tấn , và là một trong “Xuân Thu ngũ bá” 春秋五霸. Cương vực phía tây bắc đến Vũ Quan 武关 (nay là phía đông nam Đan Phụng 丹凤 Thiểm Tây 陕西), phía đông nam đến Chiêu Quan 昭关 (nay là phía bắc Hàm Sơn 含山 An Huy 安徽), phía bắc đến Nam Dương 南阳 Hà Nam 河南 hiện nay, phía nam đến hồ Động Đình 洞庭 .Thời Chiến Quốc, cương vực lại mở rộng, phía đông bắc đến phía nam Sơn Đông 山东hiện nay, phía tây nam đến góc đông bắc Quảng Tây 广西hiện nay.

Sở Hoài Vương 楚怀王công diệt nước Việt , cương vực lại mở rộng đến Giang Tô 江苏và Chiết Giang 浙江 hiện nay, trở thành một trong “Chiến Quốc thất hùng” 战国七雄. Cuối thời Chiến Quốc, quốc lực ngày càng suy. Năm 278 trước công nguyên, Tần công chiếm kinh đô Dĩnh , Sở dời đô đến đất Trần (nay là vùng Hoài Dương 淮阳Chu Khẩu 周口Hà Nam 河南), sau lại dời đô đến Cự Dương 巨阳 (nay là phía đông bắc huyện Thái Hoà 太和An Huy 安徽, có thuyết cho là phía bắc Phụ Dương 阜阳), rồi dời đến Thọ Xuân 寿春 (nay là huyện Thọ 寿 An Huy 安徽).

Năm 223 trước công nguyên bị Tần diệt.

2-Một trong mười nước thời Ngũ đại (Ngũ Đại thập quốc 五代十国)

          Năm 896, Mã Ân 马殷chiếm cứ vùng Hồ Nam 湖南, năm 907  nhận phong là Sở Vương 楚王từ nhà Hậu Lương 后梁, kiến đô tại Trường Sa 长沙. Năm 951 bị Nam Đường 南唐diệt. Tổng cộng có 6 vị quân chủ, trải qua 56 năm.

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 28/11/2024

Nguồn

TRUNG QUÔC CỔ ĐẠI VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC TỪ ĐIỂN

中国古代文化常识辞典

Thương vụ ấn thư quán từ thư nghiên cứu trung tâm, 2024

Previous Post Next Post