Sáng tác: Thước kiều tiên - Hoa bằng phi sắc (HCH)

 

鵲橋仙

花棚披色

粉青紅白

串串下垂倒掛

晴天夜裡總飄香

使君子

花名可愛

一雙麻雀

吱喳棚上

慢慢花間戲轉

坐觀終日得舒閑

使君子

乾乾向善

THƯỚC KIỀU TIÊN

Hoa bằng phi sắc

Phấn thanh hồng bạch

Xuyến xuyến hạ thuỳ đảo quải

Tình thiên dạ lí tổng phiêu hương

Sử quân tử

Hoa danh khả ái

Nhất song ma tước

Chi cha bằng thượng

Mạn mạn hoa gian hí chuyển

Toạ quan chung nhật đắc thư nhàn

Sử quân tử

Kiền kiền hướng thiện

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 22/10/2024 

Sử quân tử 使君子: biệt danh “lưu cầu tử” 留球子, “ngũ lăng tử” 五棱子, “đông quân tử” 冬均子, “thuỷ quân tử” , “thuỷ quân diệp” 水君葉 “quân tử nhân” 君子仁, “sách tử quả” 索子果, “ngưỡng quang đằng” 仰光藤 … ta thường gọi là “dây giun”, loại thực vật có hoa trong họ Trâm bầu. Lá mọc đối, có hình bầu dục, hai mặt lá phủ một lớp lông mềm, hoa rủ chùm treo ngược, thời kì ra hoa khoảng mùa hạ mùa thu, trái có 5 cạnh, khi chín có sắc đen.

          Nguồn gốc tên gọi “Sử quân tử”

          Tương truyền vào khoảng thời Bắc Tống, tại Phan Châu 潘州Tứ Xuyên 四川 (nay thuộc Tùng Phan 松潘) có một vị thầy thuốc tên Quách Sử Quân 郭使君. Khi ông lên núi hái thuốc, đã phát hiện một loài thực vật, lúc trái chín bên trong có chứa hạt giống. Một vị tiều phu cho ông biết, cây đó tên là “lưu cầu tử” 留球子. Quách Sử Quân đem hạt “lưu cầu tử” về nhà, do vì hạt chưa khô, sợ sinh nấm độc nên ông đã sao lên, mùi thơm lan toả khắp nơi. Đứa cháu ngửi được mùi thơm, lấy ăn bốn năm hạt, không ngờ ngày hôm sau lúc nó đại tiện thải ra được mấy con giun đũa. Quách Sử Quân phát hiện “lưu cầu tử” vốn là vị thuốc trừ giun, thế là hàng xóm kéo đến xin, “lưu cầu tử” trở thành vị thuốc chủ yếu trừ giun trong đông y. Quách Sử Quân được mọi người khen tặng là “Á khoa y sinh”  啞科醫生 (thời cổ, khoa chuyên trị cho trẻ em gọi là ‘á khoa’ 啞科), và “lưu cầu tử cũng được gọi là “Sử quân tử” 使君子.

https://phpweb.nutn.edu.tw/nutnplant/plant/column/column08.htm

Hoa bằng花棚: giàn hoa.

Xuyến xuyến 串串: từng chùm, từng chùm.

Đảo quải 倒掛: treo ngược.

Ma tước 麻雀: chim sẻ.

Chi cha 吱喳: tức “chi chi cha cha” 吱吱喳喳ríu ra ríu rít. Từ tượng thanh mô tả tiếng chim kêu.

Kiền kiền 乾乾: luôn tự cường, phấn đấu. Điển xuất từ hào “cửu tam” ở quẻ “Kiền” trong “Kinh Dịch”:

君子終日乾乾, 夕惕若. , 無咎.

Quân tử chung nhật kiền kiền, tịch dịch nhược. Lệ, vô cữu.

(Quân tử trọn ngày tự cường phấn đấu, nỗ lực không ngừng, cho dù đêm đến cũng luôn cẩn thận, giống như ở vào chỗ nguy hiểm, không lười nhác, thì không có tai hoạ)

Tạm dịch

Giàn hoa phô sắc

Phấn hồng, xanh, đỏ, trắng

Rủ ngược xuống từng chùm

Ngày đêm đều toả hương thơm

Sử quân tử

Tên hoa thật đáng yêu 

Một đôi chim sẻ

Ríu rít trên giàn

Chầm chậm vui chuyền giữa những chùm hoa

Ngồi ngắm cả ngày thấy lòng thư thái

Sử quân tử

Khiến ta hướng đến điều thiện mà tự cường phấn đấu

Previous Post Next Post