Sáng tác: Định phong ba - Lão tửu thô trà tuế nguyệt qua (HCH)

 

定風波

老酒粗茶歲月過

疏窻簾外有鮮花

牆角綠紅長

青艾

香茅叢密伴黄瓜

朝夕舒閑心意定

清靜

六時晝夜得安和

任我高低韁鎖外

舒快

醉醒樂趣內煙霞

ĐỊNH PHONG BA

Lão tửu thô trà tuế nguyệt qua

Sơ song liêm ngoại hữu tiên hoa

Tường giác lục hồng trường mệnh thái

Thanh ngải

Hương mao tùng mật bạn hoàng qua

Triêu tịch thư nhàn tâm ý định

Thanh tĩnh

Lục thời trú dạ đắc an hoà

Nhậm ngã cao đê cương toả ngoại

Thư khoái

Tuý tinh lạc thú nội yên hà

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 22/10/2024

Trường mệnh thái 長命菜: biệt xưng của rau sam, tức “mã xỉ hiện” 马齿苋cũng gọi là “trường thọ thái” 长寿菜, “ngũ hành thảo” 五行草, “mã sinh thái” 马生菜… Theo truyền thuyết, vào thời Bàn Cổ 盘古khai thiên lập địa, trên trời có 9 mặt trời, hun đốt cả mặt đất, sông khô hồ cạn, mùa màng khô cháy, con người và thú vật không thể nào sống  được. Có một người tên Hậu Nghệ 后羿rất giỏi bắn cung, đã bắn rụng được 8 mặt trời, trong số đó có một mặt trời lanh trí đã nấp trong đám cỏ hoá thành một loại thực vật, thoát được mà sống, loại thực vật đó chính là “mã xỉ hiện” (rau sam), về sau được mọi người gọi rau đó là “sái bất tử” 晒不子 (phơi nắng cũng không chết).

https://finance.sina.cn/20230908/detailimzkxwau2733354.d.html?vt=4&cid=76675&node_id=76675

Thanh ngải 青艾: cây ngải cứu, cũng gọi là “ngải” , biệt xưng “ngải thảo” 艾草, “ngải bồng” 艾蓬, “điềm ngải” 甜艾, “ngải hao” 艾蒿, “chích thảo” 炙草… Ngoài làm thức ăn ra, thanh ngải còn được đốt lên  dùng để xua đuổi côn trùng. Thời cổ, vào tiết Đoan ngọ 端午nhà nhà đều cài cỏ ngải lên cửa để trừ quỷ quái, xua đuổi côn trùng. Cổ ngữ có câu:

清明插柳, 端午插艾

Thanh minh sáp liễu, Đoan ngọ sáp ngải

(Tiết thanh minh cài cành liễu, tiết Đoan ngọ cài cỏ ngải)

Hương mao 香茅: cây sả, biệt xưng “ninh mông mao” 檸檬茅, “ninh mông thảo” 檸檬草, “mao thảo trà” 茅草茶, “khương thảo” 姜草, “hương mao thảo” 香茅草, “phong mao thảo” 風茅草, “khương ba thảo” 姜巴草. Ngoài dùng trong chế biến món ăn, sả cũng được dùng làm dược liệu và hương liệu.

Tùng mật 叢密: mọc dày thành bụi.

Hoàng qua 黄瓜: tức dưa leo, biệt xưng “hồ qua” 胡瓜, “thích qua” 剌瓜, vương qua” 王瓜, thanh qua” 青瓜, cần qua” 勤瓜, “Đường qua” 唐瓜, “điếu qua” 吊瓜

          Hoàng qua vốn từ Ấn Độ, Trương Khiên 张骞thời Tây Hán khi đi sứ tây vực đã đưa về trung nguyên, gọi nó là “hồ qua” 胡瓜. Theo ghi chép trong “Thập di lục” 拾遗录của Đỗ Bảo 杜宝đời Đường:

大业四年, 避讳改为黄瓜, 俗又呼王瓜

          Đại Nghiệp tứ niên, tị huý cải vi hoàng qua, tục hựu hô vi vương qua.

(Năm Đại Nghiệp thứ tư, vì tị huý đã đổi tên là “hoàng qua”, tục gọi “vương qua”.)

 Theo ghi chép trong “Trinh Quán chính yếu” 贞观正要của sử học gia Ngô Cạnh 吴競 đời Đường:

隋炀帝性好猜防, 专信邪道, 大忌胡人.

          Tuỳ Dượng Đế tính háo sai phòng, chuyên tín tà đạo, đại kị Hồ nhân.

(Tuỳ Dượng Đế tính hay nghi kị, chuyên tin tà đạo, đại kị người Hồ.) Cho nên mới đem “hồ qua” 胡瓜đổi thành “hoàng qua” 黄瓜.

https://www.sohu.com/a/357863352_356399

Lục thời trú dạ đắc bình an: Mượn từ câu “Đêm ngày sáu thời thường an lành”. Trong “Mông Sơn thí thực niệm tụng thuyết pháp nghi – Kiết tường kệ” 蒙山施食念誦說法儀 - 吉祥偈có câu:

Nguyện trú kiết tường dạ kiết tường

Trú dạ lục thời hằng kiết tường

願晝吉祥夜吉祥

晝夜六時恆吉祥

(Nguyện ngày an lành đêm an lành

Đêm ngày sáu thời thường an lành)

http://www.bplmonastery.org/uploads/6/3/3/1/6331706/nghi_thuc_dai_mong_son_thi___thuc-edit.pdf

Lục thời 六時: Người xưa đem ngày đêm phân làm 6 thời, tức: thần triêu 晨朝, nhật trung 日中, nhật một 日沒là ba thời của ban ngày; sơ dạ 初夜, trung dạ 中夜, hậu dạ 後夜là 3 thời của ban đêm.

          “Trú dạ lục thời hằng kiết tường”  tức ngày đêm 24 tiếng đồng hồ, đều được kiết tường như ý.

Nhậm ngã cao đê cương toả ngoại 任我高低韁鎖外Tuý tinh lạc thú nội yên hà 醉醒樂趣內煙霞: mượn từ hai câu trong “Than nghèo” (bài 4) của Nguyễn Công Trứ.

Ngoài vòng cương toả chân cao thấp

Trong thú yên hà mặt tỉnh say

Cương toả 韁鎖: vòng bó buộc của danh lợi. (Cương: dây buộc ngựa; toả: cái khoá.)

Yên hà 煙霞: khói ráng. Thú yên hà là thú thiên nhiên.

(Theo “Việt văn độc bản” lớp Đệ nhị của Đàm Xuân Thiều – Trần Trọng San, in lần thứ tư, 1965)

Cương toả 韁鎖: “cương” là dây giàm buộc ngựa (danh từ). Bó buộc (động từ). “Toả” là khoá, xiềng xích. Ý nói sự ràng buộc, câu thúc. Thành ngữ có câu: “Danh cương lợi toả” 名韁利鎖 (giàm danh khoá lợi), ý nói bị ràng buộc bởi danh lợi.

Yên hà 烟霞: khói và ráng trời, chỉ thú ẩn dật.

Thư khoái 舒快: khoan khoái.

Tạm dịch

Rượu đục trà thô cùng năm tháng qua đi

Bên ngoài rèm trước cửa sổ có hoa mới nở

Nơi góc tường, rau sam xanh đỏ

Cùng ngải thảo

Và khóm sả làm bạn với giàn dưa

Sớm chiều thư nhàn, ý tâm yên định

Cảnh vật thanh tĩnh

Chỉ cầu mong đêm ngày sáu thời thường an lành

Tuỳ ý ta ngoài vòng cương toả bước chân cao thấp

Cảm thấy khoan khoái

Tỉnh say vui thú yên hà

 

Previous Post Next Post