Dịch thuật: Vo ve tiếng Trịnh nhàm tai phượng hoàng (2088) (Nhị độ mai)

 

VO VE TIẾNG TRỊNH NHÀM TAI PHƯỢNG HOÀNG (2088)

Tiếng Trịnh: chỉ âm thanh mất nước, cũng dùng để chỉ âm thanh dâm loạn, không chính đáng.

          Trong Lễ kí – Nhạc kí 禮記 - 樂記 ghi rằng:

          Trịnh Vệ chi âm, loạn thế chi âm dã, bí ư mạn hĩ. Tang Gian Bộc thượng chi âm, vong quốc chi âm dã, kì chính tản, kì dân lưu, vu thượng hành tư nhi bất khả chỉ dã.

          鄭衛之音, 亂世之音, 比於慢矣. 桑間濮上之音, 亡國之音也, 其政散, 其民流, 誣上行私而不可止也.

          (Âm nhạc của hai nước Trịnh Vệ thời cổ, là âm nhạc đời loạn, gần với loại âm phóng túng khinh mạn. Trên sông Bộc có một nơi gọi là Tang Gian, âm nhạc nơi đó là âm nhạc lả lướt vong quốc của Ân Trụ Vương, phản ánh thời đại quốc chính rời rạc, nhân dân li tán, dối gạt cấp trên làm theo ý riêng mà không thể ngăn cấm được)

(Vương Văn Cẩm 王文錦: “Lễ kí dịch giải” 禮記譯解, quyển Hạ, Trung Hoa thư cục, 2007)

          Theo Lễ kí dịch giải, “Tang Gian” là địa danh.

          Trong Hán thư – Địa lí 汉书 - 地理志 chí có câu:

          Vệ địa hữu Tang Gian Bộc thượng chi trở, nam nữ diệc khí tụ hội, thanh sắc sinh yên.

          卫地有桑间濮上之阻, 男女亦亟聚会, 声色生焉.

          (Vùng Tang Gian trên sông Bộc ở đất Vệ được che khuất kín đáo, nam nữ thường đến tụ hội nơi đó, dâm thanh và nữ sắc cũng từ đó mà sinh ra)

https://baike.baidu.com/item/%E6%A1%91%E9%97%B4%E6%BF%AE%E4%B8%8A

            Đời sau dùng “Tang Gian Bộc thượng” để chỉ nơi phong khí dâm dật, cũng chỉ nơi nam nữ hoan lạc.

 Kinh Thi, phần Vệ phong 衛風, bài Tang Trung 桑中, có câu:

Kì ngã hồ Tang Trung

期我乎桑中

(Hẹn ta đợi ở Tang Trung)

Tang Trung 桑中 tức Tang Gian 桑間, một địa danh của nước Vệ. Cũng có thuyết cho là rừng dâu.

Khéo thay mối lái cũng đòi

Vo ve tiếng Trịnh nhàm tai phượng hoàng

(Nhị độ mai 2087 - 2088)

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 05/10/2024

 

Previous Post Next Post