Dịch thuật: Thiên vu kiều mộc - Bàn về chữ "thiên" 迁

 

THIÊN VU KIỀU MỘC

Bàn về chữ “thiên”

          Nghĩa gốc của chữ “thiên’ là thăng cao, trong “Thuyết văn” 说文có nói:

Thiên, thăng cao dã.

, 升高也

(Thiên là thăng cao)

          Trong “Quảng vận” 广韵 chú rằng:

Thiên khứ hạ chi cao dã

迁去下之高也

(Thiên là từ dưới đi lên cao)

          Trong chữ “thiên” dạng phồn thể có kết cấu chữ 西 (tây), “tây” là tổ chim, dưới chữ 西 (tây) là chữ (đại), “đại” là hai tay, giống như hai tay bưng tổ chim, tổ chim trên cây, mang ý nghĩa là trên cây, leo lên cây mang ý là “đăng cao”.

          Trong “Thi kinh – Phạt mộc” 诗經 - 伐木có câu:

Phạt mộc tranh tranh

Điểu minh oanh oanh

Xuất tự u cốc

Thiên vu kiều mộc

伐木丁丁

鸟鸣嚶嚶

出自幽谷

迁于乔木

(Tiếng đốn cây nghe tranh tranh

Tiếng chim kêu nghe oanh oanh

Bay ra từ hang sâu

Rồi bay lên cây cao)

          Ở bài thơ này giải thích chữ “thiên” rất hay. Bắt đầu bài thơ, viết về tiếng đốn cây, tiếng chim kêu; hai câu sau viết về chim từ trong hang sâu bay ra, bay lên trên cây cao. “Kiều mộc” 乔木là cây cao lớn, “thiên vu kiều mộc” 迁于乔木chính là lên cao, điều này phù hợp với nghĩa gốc của chữ “thiên” . Từ “kiều thiên” 乔迁là xuất hiện từ đây. “Thiên” là chim bay lên cao, con người cũng cần phải hướng lên cao, cho nên trong “Mạnh Tử” 孟子 có nói:

          Ngô văn xuất vu u cốc thiên vu kiều mộc giả, vị văn há kiều mộc nhi nhập vu u cốc giả (1).

          吾闻出于幽谷迁于乔木者, 未闻下乔木而入于幽谷者.

          (Ta nghe nói bay ra từ hang sâu rồi bay lên cây cao, chứ chưa nghe nói bay xuống từ cây cao rồi bay vào hang sâu.)

          Lại nói chữ (tiên) trong từ “tiên nhân” 僊人, nửa bên phải của chữ  “thiên” phồn thể có kết cấu tương đồng với nội bộ chữ “tiên” , đó là nhân vì thăng tiên cũng có ý nghĩa là đăng cao. “Thiên” từ thăng cao, ý nghĩa trừu tượng là “đề cao”, thành ngữ “kiến thiện tắc thiên” 见善則迁hợp với những thuyết ở trên.

          “Thiên” dẫn đến ý nghĩa là thăng quan. Như trong “Trương Hành truyện” 张衡传có đoạn:

          An Đế nhã văn Hành thiện thuật học, Công Xa đặc trưng, bái vi Lang trung, tái thiên vi Thái sử lệnh. (2)

          安帝雅闻衡善术学, 公车特征, 拜为郎中, 再迁太史令.

          (An Đế vốn nghe nói Trương Hành giỏi về cái học thuật số, bèn phái Công Xa đi mời, bái làm Lang trung, sau thăng làm Thái sử lệnh.)

          Chữ “bái” và chữ “thiên” ở đây không thể thay đổi cho nhau, bởi “bái quan” 拜官 là tiếp nhận một chức quan nào nó, còn “thiên” là thăng chức, là từ một chức đã có được thăng cao. Đối với Trương Hành mà nói, chính là từ Lang trung thăng lên Thái sử lệnh. Trong xã hội phong kiến, sự vinh khô của con người, sự thăng trầm địa vị là điều rất khó nói. Cuối đời Hán, có người tên Tuân Sảng 荀爽trong 93 ngày, từ một người áo vải thăng lên đến Tam công. Triều Đường có Bạch Mẫn Trung 白敏中, là Thượng thư Hữu bộc dịch Môn hạ thị lang 尚书右仆射门下侍郎, phong Thái Nguyên Quận Công 太原郡公 (3).

                                                                    (còn tiếp)

Chú của nguyên tác

1-Lan Châu Đại học “Mạnh Tử dịch chú - Đằng Văn Công chương cú” 孟子译注 - 滕文公章句thượng sách, 125 hiệt, Trung Hoa thư cục.

2-Phạm Diệp 范晔: “Hậu Hán thư” 后汉书quyển 89, liệt truyện đệ 49, 969 hiệt. Thượng Hải cổ tích xuất bản xã. Thượng Hải thư điếm.

3-Thanh . Triệu Dực 赵翼: “Cai Dư tùng khảo” 陔余丛考710 hiệt, Hà Bắc Nhân dân xuất bản xã.

                                                           Huỳnh Chương Hưng

                                                          Quy Nhơn 16/10/2024

Nguyên tác Trung văn

THIÊN VU KIỀU MỘC

ĐÀM “THIÊN

迁于乔木

 

Trong quyển

HÁN TỰ THẬP THÚ

汉字拾趣

Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)

Phúc Đán Đại học xuất bản xã, 1998

Previous Post Next Post