Dịch thuật: Bế môn tạo xa

 

BẾ MÔN TẠO XA 

          “Bế môn tạo xa” 闭门造车, ý nghĩa là đóng cửa lại mà làm xe. Ví dụ bất kể hiện thực khách quan như thế nào, chỉ cần dựa vào sự tưởng tượng chủ quan mà làm. Ví dụ Chu Tự Thanh 朱自清trong “Trung Quốc văn bình lưu biệt thuật lược” 中国文平流別述略 có viết:

          Giá lí cô bất xác định loại danh, chỉ tiêu xuất tha môn sở luận đích chủ thể; nhân vi tá dụng ngoại quốc danh tự, khổ vu bất thiếp thiết, tự định danh tự, hựu hiềm bế môn tạo xa, phạ bất hợp thức.

          这里姑不确定类名, 只标出他们所论的主体; 因为借用外国名字, 苦于不贴切, 自定名字, 又嫌闭门造车, 怕不合式

          (Ở đây tạm chưa xác định loại danh, chỉ nêu ra chủ thể mà họ đã luận; nhân vì mượn dùng từ nước ngoài, khổ nỗi không chuẩn xác, tự định ra tên gọi, lại ngại vì đóng cửa làm xe, nên sợ là không hợp thức.)

          Phạm Trường Giang 范长江trong “Thao Phấn đích tư tưởng đích phát triển” 韬奋的思想的发展:

          Thao Phấn tả văn chương tổng thị tiên trảo nhân toạ đàm nghiên cứu, hư tâm thính thủ bằng hữu môn đích ý kiến, nhiên hậu trảo ta tham khảo thư, tế gia tư khảo, tái hành há bút, quyết vi bế môn tạo xa nhi lai.

          韬奋写文章总是先找人座谈研究, 虚心听取朋友们的意见, 然后找些参考书, 细加思考, 再行下笔, 决非闭门造车而来.

          (Thao Phấn khi viết văn luôn trước tiên tìm người cùng toạ đàm nghiên cứu, khiêm tốn lắng nghe ý kiến của bạn bèm sau đó tìm một số sách tham khảo, suy nghĩ kĩ lưỡng sau đó mới hạ bút, quyết không đóng cửa mà làm xe)

          Và Trần Đăng Khoa 陈登科trong “Di sơn kí” 移山记:

          Cảo thiết kế công tác đích nhân, bất thướng công địa, giá khiếu thập ma thiết kế, thị bế môn tạo xa.

          搞设计工作的人, 不上工地, 这叫什么设计, 是闭门造车.

          (Người làm công việc thiết kế, không ra công trường, đó là thiết kế kiểu gì, chỉ là đóng cửa mà làm xe mà thôi)

          Đã là “bế môn tạo xa” 闭门造车, đương nhiên cần phải “bế môn” 闭门, nhưng “bế môn” 闭门không phải là hàm nghĩa toàn bộ của thành ngữ, còn cần phải “tạo xa” 造车. Ở mấy câu nêu trên, “tạo xa” 造车 của Chu Tự Thanh chỉ việc bản thân ông “xác định loại danh” trong việc phê bình văn học Trung Quốc; “tạo xa” 造车của Phạm Trường Giang chỉ việc viết văn; “tạo xa” 造车của Trần Đăng Khoa chỉ việc thiết kế. Không thể chỉ nhìn có mỗi “bế môn” 闭门mà bỏ đi “tạo xa” 造车, bất kể là có thoát li thực tế khách quan hay không, chỉ dựa vào sự tưởng tượng chủ quan mà làm, chỉ cần đóng cửa lại không tiếp xúc với thế giới bên ngoài, thì nói “bế môn tạo xa”.

          Còn như:

          Ngã môn đích đại học sinh bất năng thị bế môn tạo xa đích học sinh, nhất định yếu hữu thời đại cảm, quan chú đương hạ đích thoại đề, đề xuất tự kỉ đích tư khảo hoà phán đoán.

          我们的大学生不能是闭门造车的学生, 一定要有时代感, 关注当下的话题, 提出自己的思考和判断.    

          (Học sinh đại học của chúng ta không thể là học sinh “bế môn tạo xa”, nhất định phải có lúc có cảm xúc thời đại, quan tâm đến những vấn đề chính trước mắt, đề xuất suy nghĩ và phán đoán của mình.)

(Trung Quốc quảng bá võng 中国广播网 2013 niên 6 nguyệt 8 nhật)

          Ví dụ này là đóng cửa đọc sách, hai tai không nghe những việc bên ngoài cửa sổ, như vậy ở đây chỉ có “bế môn” 闭门mà không hề có “tạo xa” 造车. Như vậy ở đây có thể đổi là “bế mục tắc thính” 闭目塞听 (nhắm mắt bịt tai).

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 11/10/2024 

Nguồn

GIẢO VĂN TƯỚC TỰ THOẠI THÀNH NGỮ

咬文嚼字话成语

Tác giả: Triệu Phi Kiệt 赵丕杰

Bắc Kinh: Hoa ngữ Giáo học xuất bản xã, 2018

 

Previous Post Next Post