Sáng tác: Thiếu niên du - Thiếu niên du tử (HCH)

 

少年遊

少年遊子

春暉難報

前日復登程

而今回想

搴帷拜母

心痛不離形

母愛月光流滿地

長夜到天明

北室萱花時已謝

階苔綠

不忘情

THIẾU NIÊN DU

Thiếu niên du tử

Xuân huy nan báo

Tiền nhật phục đăng trình

Nhi kim hồi tưởng

“Khiên duy bái mẫu”

Tâm thống bất li hình

Mẫu ái nguyệt quang lưu mãn địa

Trường dạ đáo thiên minh

Bắc thất huyên hoa thời dĩ tạ

Giai đài lục

Bất vong tình

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 28/9/2024

Xuân huy nan báo 春暉難報: Điển xuất từ bài “Du tử ngâm 遊子吟 của Mạnh Giao 孟郊 đời Đường:

Từ mẫu thủ trung tuyến

Du tử thân thượng y

Lâm hành mật mật phùng

Ý khủng trì trì quy

Thuỳ ngôn thốn thảo tâm

Báo đắc tam xuân huy

慈母手中線

遊子身上衣

臨行密密縫

意恐遲遲歸

誰言寸草心

報得三春暉

Sợi chỉ trong tay mẹ

May thành chiếc áo trên người của con

Lúc con sắp đi xa, mẹ cặm cụi may thật chắc

Ý sợ là con chưa về mà áo đã rách

Ai bảo rằng, lòng hiếu thảo của con cái nhỏ bé như tấc cỏ

Có thể báo đáp được tình mẹ như ánh sáng của ba tháng xuân

Khiên duy bái mẫu 搴帷拜母: Điển xuất từ bài “Biệt lão mẫu” 別老母 (Từ biệt mẹ già) của Hoàng Cảnh Nhân 黄景仁đời Thanh.

搴帷拜母河梁去

白发愁看泪眼枯

惨惨柴门风雪夜

此时有子不如无

Khiên duy bái mẫu Hà Lương khứ

Bạch phát sầu khan lệ nhãn khô

Thảm thảm sài môn phong tuyết dạ

Thử thời hữu tử bất như vô

Vén rèm lạy từ biệt mẹ già để đi đến Hà Lương

Nhìn mái đầu bạc trắng của mẹ mà lòng đau như cắt, muốn khóc nhưng không còn nước mắt

Lên đường đi xa trong đêm gió mưa tuyết đổ này, không được ở bên cạnh mẹ để đóng cánh cửa sài

Nỗi buồn thương tràn ngập, cất tiếng than, lúc này có con mà cũng như không.

https://www.baike.com/wikiid/8943077285769134506?view_id=xr4spxxbc0000

Bắc thất 北室: Căn phòng ở bắc đường, nơi phụ nữ cư trú.

Huyên hoa 萱花: Hoa huyên. “Huyên” tức cỏ huyên (, , ) Biệt danh của cỏ huyên rất nhiều, như: kim châm金针, vong ưu thảo 忘忧草, nghi nam thảo 宜男草, liệu sầu 疗愁, tử huyên 紫萱 , lộc tiễn 鹿箭, hoàng hoa thái 黄花菜 .... Ta gọi loại hoa này là “hoa hiên”. Theo truyền thuyết cỏ huyên là loại cỏ khiến người ta có thể quên đi lo âu phiền muộn. Trong Hán văn, 萱草 cũng được viết là 谖草,  (huyên) có nghĩa là “quên”. Ghi chép sớm nhất về cỏ huyên được thấy ở bài thơ Bá hề 伯兮phần Vệ phong 卫风  trong Kinh thi. Bối ở đây có nghĩa là bắc đường 北堂tức nhà phía bắc. Bắc đường đại biểu cho mẹ. Do vì cỏ huyên là loại cỏ có thể làm cho người ta quên đi ưu sầu, nên thời cổ, khi người con chuẩn bị đi xa, thường trồng cỏ huyên ở nhà phía bắc, hi vọng mẹ sẽ giảm bớt nỗi nhớ thương, quên đi ưu sầu.

          Trong Thi kinh – Vệ phong – Bá hề 詩經 - 衛風 - 伯兮có câu:

Yên đắc huyên thảo

Ngôn thụ chi bối.

焉得諼草

言樹之背

(Làm sao có được cây cỏ huyên

Trồng nó ở nhà phía bắc)

Tạ : héo úa.

Tạm dịch

Thiếu niên du tử

Làm sao có thể báo đáp được ánh sáng mùa xuân

Ngày trước lúc lên đường

Nay nhớ lại

“Vén rèm từ biệt mẹ già”

Nỗi buồn đau không rời xa 

Tình yêu thương của mẹ như ánh trăng tràn đầy mặt đất

Chiếu sáng suốt đêm cho đến sáng hôm sau

Nơi chái nhà phía bắc cỏ huyên giờ héo úa

Thềm đã xanh rêu

Tình yêu thương của mẹ không bao giờ quên được

Previous Post Next Post