Dịch thuật: Tôn xưng

 

TÔN XƯNG 

          “Tôn xưng” 尊称cũng gọi là “kính xưng” 敬称là cách xưng hô biểu thị sự kính trọng đối với đối phương. Đối với cùng một người cũng có nhiều cách tôn xưng khác nhau, ví dụ như đối với hoàng đế xưng là “bệ hạ” 陛下, “thiên tử” 天子, “thánh chủ” 圣主 … Đối với phụ thân của thê tử, xưng là “nhạc phụ” 岳父, “Thái sơn” 泰山… Cách vận dụng tôn xưng là có quy luật. Nhìn chung là vận dụng một số kính từ, ví dụ như: khi xưng hô đối với thân thuộc của đối phương, thêm từ “lệnh” , phụ thân là “lệnh tôn” 令尊, mẫu thân là “lệnh đường” 令堂, cho đến lệnh huynh 令兄, lệnh muội 令妹, lệnh lang 令郎, lệnh ái 令爱  v.v…, gọi chung là “lệnh thân” 令亲; Còn như chữ “huệ” , là cách xưng hô dùng cho hành vi của người khác đối với mình, xưng hô đối phương đến chỗ của mình là “huệ lâm” hoặc giả “huệ cố” , xưng người khác lưu giữ tặng phẩm của mình là “huệ tồn” 惠存, cho đến “huệ tặng” 惠赠, ‘huệ duẫn” 惠允 v.v… Còn như các từ “thuỳ” , “tứ” , “thỉnh” , “cao” v.v… cũng đều dùng để biểu thị sự tôn kính, cách xưng tương quan như “thuỳ tấn” (xin được có ý kiến), “tứ giáo”  赐教 (xin được dạy bảo), “thỉnh vấn” 请问 (xin được hỏi), “cao túc” 高足 (lời nói kính trọng đối với học trò của người đối thoại) v.v…

                                                                       Huỳnh Chương Hưng

                                                                      Quy Nhơn 25/9/2024

Nguồn

BẤT KHẢ BẤT TRI ĐÍCH 3000 CÁ VĂN HOÁ THƯỜNG THỨC

不可不知的 3000个文化常识

Biên soạn: Tinh Hán 星汉

Previous Post Next Post