南歌子
北堂生萱草
亭亭自拔枝
孤秀發離離
綠黄餘嫩色
戀依依
NAM CA TỬ
Bắc đường sinh
huyên thảo
Đình đình tự bạt
chi
Cô tú phát li li
Lục hoàng dư nộn sắc
Luyến y y
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 01/8/2014
Huyên thảo 萱草: Cỏ huyên (諼, 谖, 萱) Biệt
danh của cỏ huyên rất nhiều, như: kim châm金针,
vong ưu thảo 忘忧草,
nghi nam thảo 宜男草,
liệu sầu 疗愁,
tử huyên 紫萱 , lộc tiễn 鹿箭,
hoàng hoa thái 黄花菜 ....
Ta gọi loại hoa này là “hoa hiên”. Theo truyền thuyết cỏ huyên là loại cỏ khiến
người ta có thể quên đi lo âu phiền muộn. Trong Hán văn, 萱草 cũng
được viết là 谖草, 谖 (huyên) có nghĩa là
“quên”. Ghi chép sớm nhất về cỏ huyên được thấy ở bài thơ Bá hề 伯兮phần Vệ phong 卫风
trong Kinh thi. Bối 背có nghĩa là bắc đường 北堂tức
nhà phía bắc. Bắc đường đại biểu cho mẹ. Do vì cỏ huyên là loại cỏ có thể làm
cho người ta quên đi ưu sầu, nên thời cổ, khi người con chuẩn bị đi xa, thường
trồng cỏ huyên ở nhà phía bắc, hi vọng mẹ sẽ giảm bớt nỗi nhớ thương, quên đi
ưu sầu. Trung Quốc thời cổ, hoa huyên đại biểu cho mẹ (mẫu thân hoa 母親花).
Trong Thi kinh – Vệ phong – Bá
hề 詩經 - 衛風 - 伯兮có
câu:
Yên đắc huyên thảo
Ngôn thụ chi bối.
焉得諼草
言樹之背
(Làm sao có được cây cỏ huyên
Trồng nó ở nhà phía bắc)
Mạnh
Giao 孟郊đời
Đường ở bài “Du tử thi” 遊子詩viết
rằng:
萱草生堂階
遊子行天涯
慈母倚堂門
不見萱草花
Huyên thảo sinh đường
giai,
Du tử hành thiên
nhai.
Từ mẫu ỷ đường
môn,
Bất kiến huyên thảo
hoa.
(Cỏ huyên mọc nơi thềm nhà,
Con đi xa tận cuối chân trời.
Mẹ tựa cửa nhà trông ngóng,
Mà không thấy cỏ huyên trổ hoa.)
Dịch
thơ.
Bên thềm huyên thảo mọc,
Con ở tận phương xa
Mẹ ngóng trông tựa cửa,
Không thấy huyên trổ hoa.
Đình đình tự bạt chi 亭亭自拔枝: Mượn từ bài “Hoạ Tử Do kí
viên trung thảo mộc thập nhất thủ - kỳ tứ” 和子由记园中草木十首其四 của Tô Thức 苏轼đời Tống.
萱草虽微花
孤秀能自拔
亭亭乱叶中
一一芳心插
Huyên thảo tuy vi hoa
Cô tú năng tự bạt
Đình đình loạn diệp trung
Nhất nhất phương tâm sáp
(Huyên thảo tuy là loài hoa bé
nhỏ
Nhưng có nét đẹp độc đáo, nó tự
vươn lên mạnh mẽ
Trong đám lá tươi tốt kia, mọc
lên những cành hoa dong dõng cao
Cành nào cũng đều có những đoá
hoa xinh đẹp)
https://kmweb.moa.gov.tw/subject/subject.php?id=24229&print=Y
Li li 離離: hình dung cây cỏ tươi tốt.
Trong bài “Phú đắc cổ nguyên thảo tống biệt” 赋得古原草送別của Bạch Cư Dị 白居易có câu:
離離原上草
一歲一枯榮
Li li nguyên thượng thảo
Nhất tuế nhất khô vinh
(Trên cánh đồng kia mọc đầy cỏ
xanh
Năm năm cứ khô héo rồi lại tốt
tươi)
Y y 依依: Lưu luyến, không nỡ xa rời.