Dịch thuật: Phanh lí đắc thư (Thường dụng điển cố)

 

PHANH LÍ ĐẮC THƯ

烹鲤得书

          Ví với việc nhận được thư tín.

          Điển xuất từ  “Nhạc phủ thi tập – Tương hoà ca từ thập tam -  Ấm mã trường thành quật hành” 樂府詩集 - 相和歌辭十三 - 飲馬長城窟行:

Khách tùng viễn phương lai

Dị ngã song lý ngư

Hô nhi phanh lý ngư

Trung hữu xích tố thư

客從遠方來

遺我雙鯉魚

呼兒烹鯉魚

中有尺素書

(Khách từ phương xa đến

Tặng cho ta hai con cá chép

Gọi trẻ đem cá mổ

Thấy trong bụng cá có phong thư)

          Về sau từ “ngư thư” hoặc “tin cá” dùng để chỉ tin tức.

Nguồn

THƯỜNG DỤNG ĐIỂN CỔ

常用典故

Biên soạn: Tôn Lập Quần 孙立群, Lí Ái Trân 李爱珍

Thượng Hải đại học xuất bản xã, 2005

          Có thuyết cho rằng: từ “song lí ngư” 雙鯉魚là chỉ thư tín. Người xưa khi gởi thư thường cất thư vào trong chiếc hộp được làm bằng hai mảnh gỗ có hình con cá  ghép lại, gọi là “song lí ngư”.

Phụ lục của người dịch

Về âm đọc chữ

Trong “Hán Việt tự điển” của Thiều Chửu có 2 âm.

1-Đọc là “di” với các nghĩa:

-Bỏ sót, mất. Vô ý bỏ mất đi gọi là di, như thập di 拾遺 – nhặt nhạnh các cái bỏ sót.

-Rớt lại. Sự gì đã qua mà chưa tiêu tan mất hẳn gọi là di, như di hận 遺恨.

-Để lại, như di chúc 遺囑 dặn lại; di truyền 遺傳truyền lại.

-Đái vãi, ỉa vãi, như di niệu 遺尿 vãi đái; di xí 遺屎vãi cứt.

2-Đọc là “dị” với nghĩa:

          Đưa làm quà.

                                                                  Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 14/8/2024

 

Previous Post Next Post