Dịch thuật: Duyên này đã định tao khang (2069) (Nhị độ mai)

 

DUYÊN NÀY ĐÃ ĐỊNH TAO KHANG (2069)

Tao khang

Tao  là bã rượu khi ủ rượu lọc ra mà có.

Khang  là lớp bọc ngoài của hạt ở các loại lúa đạo, mạch, cốc, như “mễ khang” 米糠, “mạch khang” 麥糠.

         “Tao Khang” xuất xứ từ Hậu Hán thư . quyển nhị thập lục – Tống Hoằng truyện 後漢書 . 卷二十六 - 宋弘傳

Tống Hoằng宋弘 người Trường An 長安 Kinh Triệu 京兆 đầu thời Đông Hán. Quang Vũ Đế Lưu Tú 光武帝劉秀 lên ngôi, trưng bái ông làm Thái trung đại phu, sau thăng làm Đại tư không. Tống Hoằng trước sau tiến cử cho triều định hơn 30 hiền sĩ, có người làm quan đến chức Tướng hoặc công  khanh.  Tống Hoằng làm quan thanh liêm, dám dâng lời nói thẳng, được Quang Vũ Đế coi trọng, sau phong làm Tuyên Bình Hầu 宣平侯.

          Chị của Quang Vũ Đế là công chúa Hồ Dương 湖陽. Đương thời, chồng của công chúa đã mất. Có một lần, Quang Vũ Đế và công chúa Hồ Dương cùng bàn luận về các đại thần trong triều, Quang Vũ Đế cũng nhân cơ hội dò xem ý nguyện của chị. Công chúa nói rằng:

          Tống Hoằng nghi biểu trang trọng, phẩm đức dữ tài thức câu giai, mãn triều đại thần vô nhân khả tỉ.

          宋弘儀表莊重, 品德與才識俱佳, 滿朝大臣無人可比

          (Tống Hoằng dáng vẻ trang trọng, phẩm đức và tài năng học thức đều tốt, đại thần cả triều không có ai sánh lại)

          Những lời đó hợp với ý của Quang Vũ Đế.

          Về sau Quang Vũ Đế triệu kiến Tống Hoằng, đồng thời bảo công chúa Hồ Dương nấp sau bình phong. Quang Vũ Đế nói với Tống Hoằng:

Ngạn ngôn quý dịch giao, phú dịch thê, nhân tình hồ?

諺言貴易交, 富易妻人情乎?

(Lời tục có nói, sang đổi bạn, giàu đổi vợ, đó là thường tình của con người chăng?)

          Tống Hoằng đáp rằng:

Thần văn bần tiện chi tri bất khả vong, tao khang chi thê bất há đường

臣聞貧賤之知不可忘, 糟糠之妻不下堂

(Bạn bè lúc nghèo khó kết giao với nhau không thể quên, thê tử cùng với mình chung hoạn nạn không thể bỏ)

          Thế là Quang Vũ nói với công chúa Hồ Dương:

Sự bất hài hĩ

事不諧矣

(Sự việc không thành rồi)

          Bởi “tao khang” là thức ăn không đáng giá mà người nghèo dùng cho đỡ đói, cho nên “tao khang chi thê” được dùng để ví người vợ cùng chung hoạn nạn với mình lúc nghèo khó; và “tao khang” 糟糠, “tao khang thê” 糟糠妻cũng là những biệt xưng của thê tử.

https://www.epochtimes.com/b5/9/7/9/n2584516.htm

https://baike.baidu.com/item/%E5%AE%8B%E5%BC%98%E4%BC%A0

Duyên này đã định tao khang

Có đâu phụ nghĩa tham sang lẽ nào

(Nhị độ mai 2069 - 2070)

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 14/8/2023

 

Previous Post Next Post