Dịch thuật: Chữ "lăng" 凌 trong Hán ngữ cổ (Vương Lực)

 

CHỮ “LĂNG” TRONG HÁN NGỮ CỔ 

Phạm vào, vượt lên. Cũng được viết là .

Trong Sở từ - Cửu ca – Quốc thương 楚辭 - 九歌 - 國殤 có câu:

Lăng dư trận hề liệp dư hàng

凌余陣兮躐余行

(Xông vào trận của ta, giẫm lên hàng lối của ta)

Dẫn đến ý nghĩa là “thừa” (cưỡi lên). Trong Sở từ - Cửu chương – Ai Dĩnh 楚辭 - 九章 - 哀郢có câu”

Lăng Dương Hầu chi phiếm lạm hề.

淩陽侯之氾濫兮

(Lướt trên sóng lớn nước tràn đầy)

          Vương Bột 王勃trong “Đằng Vương Các tự” 滕王閣序cũng đã viết:

Phủ lăng vân nhi tự tích.

撫淩雲而自惜

(Chỉ có thể đọc bài phú Lăng vân mà tự tiếc)

          Lại còn có nghĩa là “lên” (đăng). Trong bài “Vọng nhạc thi” 望嶽詩của Đỗ Phủ 杜甫có câu:

Hội đương lăng tuyệt đính

Nhất lãm chúng sơn tiểu

會當凌絕頂

一覽衆山小

(Leo lên đến đỉnh cao nhất của Thái sơn

Nhìn xuống thấy các núi khác có vẻ nhỏ)

          Lại còn có nghĩa vượt lên, áp đảo. Trong “Bạch Mã thiên” 白馬篇của Tào Thực 曹植có câu:

Tả cố lăng Tiên Ti

左顧凌鮮卑

(Ngoảnh nhìn bên trái thấy áp đảo quân Tiên Ti)

Trong “Vịnh sử thi” 詠史詩của Tả Tư 左思:

Kiêu xa lăng vương công

驕奢凌王公

(Thói kiêu xa áp đảo cả vương công)

          Trong “Đằng Vương Các tự” 滕王閣序của Vương Bột 王勃:

Khí lăng Bành Trạch chi tôn

氣淩彭澤之樽

(Tửu lượng vượt qua Bành Trạch)

          Lăng lệ 凌厲: mạnh mẽ phấn chấn. “Vịnh Kinh Kha” 詠荆軻của Đào Tiềm 陶潛có câu:

Lăng lệ việt vạn lí

凌厲越萬里

(Mạnh mẽ phấn chấn vượt muôn dặm)

          Lăng thần 凌晨: Hừng đông, sáng sớm. Trong bài “Tự kinh phó Phụng Tiên huyện vịnh hoài thi” 自京赴奉先縣詠懷詩 của Đỗ Phủ 杜甫có câu:

Lăng thần quá Li Sơn

凌晨過驪山

(Sáng sớm qua Li Sơn) 

Phân biệt các chữ “lăng” / /

          Nghĩa gốc của chữ (băng). Trong “Thi kinh – Bân phong – Thất nguyệt” 詩經 - 豳風 - 七月 có câu:

Tam chi nhật nạp vu lăng âm.

三之日納于凌陰

(Tháng Giêng đem băng đã đục lấy được cất vào hầm băng)

          Nghĩa này về sau không dùng nữa, nên không đưa vào danh mục từ thường dùng)

          Chữ (lăng) nghĩa gốc là tên sông.

          Chữ (lăng) vốn nghĩa là núi lớn.

          Theo nghĩa mà nói, sự khác nhau về ý nghĩa của 3 chữ rất lớn, nhưng do bởi chúng đồng âm, nhưng với ý nghĩa là “phạm vào” “vượt lên” thì cả 3 / / thông dụng.

                                                                   Huỳnh Chương Hưng

                                                                   Quy Nhơn 08/8/2024

Nguyên tác Trung văn trong

CỔ ĐẠI HÁN NGỮ

古代漢語

(tập 4)

Chủ biên: Vương Lực 王力

Trung Hoa thư cục, 1998.

(trang 1320)

 

Previous Post Next Post