Dịch thuật: Chữ "khải" 啓

 

CHỮ “KHẢI”

          Chữ (khải) (giản thể là ) trong giáp cốt văn có hình dạng như chữ (hộ), chỉ cái cửa, với chữ (hựu) chỉ cái tay. Tay hướng đến cửa, biểu thị mở cửa, tượng hình nghĩa gốc của chữ đã phản ánh ở chữ.

          “Khải” dẫn đến nghĩa phiếm chỉ các động tác mở, như “khải quán đầu” 啟罐头, chính là khui lon đồ hộp. Hướng đến người khác yêu cầu nhưng ngại nói ra, nói một cách văn nhã là “nan dĩ khải xỉ” 难以啟齿; “khải xỉ” 啟齿, chỉ mở miệng nói. Chúng ta khi viết thư, trong thư thường viết “mỗ mỗ tiên sinh khải” 某某先生啟;  “khải” ở đây mang ý nghĩa là mở phong thư. Đây là từ nghĩa thực mà phân tích, hiện tại  “khải” mà mọi người dùng, ý nghĩa đã có sự chuyển hoá, nó đại đồng tiểu dị với chữ “thu” , mang ý nghĩa cung kính mà thôi.

          Ngoài ra, như khởi động thuyền để đi gọi là “khải hàng” 啟航, khởi động xe để chạy gọi là “khải động” 啟动, đều mang ý nghĩa “mở”. Chữ (khai) có ý nghĩa là “ban đầu”, từ phức hợp “khai thuỷ” 开始bảo lưu nghĩa này, ví dụ “khai quốc” 开国 tức chỉ bắt đầu kiến quốc. “Khải” cũng có ý nghĩa là bắt đầu, như “khải minh tinh” 啟明星, chỉ lúc tờ mờ sáng xuất hiện sao Kim trên trời về phía đông; “khải minh” 啟明tức “thuỷ minh” 始明.

          Còn có chữ (triệu), vốn chỉ mở cửa, đời sau chỉ mang ý nghĩa là (thuỷ - bắt đầu). từ phức hợp có “triệu thuỷ” 肇始, “triệu đoan” 肇端, “triệu sự” 肇事 (sự việt bắt đầu phát ra, tức dẫn đến nghĩa ‘khởi sự cố” 起事故 (xảy ra sự cố), “náo sự” 闹事 (xảy ra sự việc).

          Chữ “khải” từ dạng ban đầu không có chữ (khẩu), sau gia thêm chữ (khẩu), chính là chữ (khải) của khải thư, nghĩa gốc chỉ việc mở miệng nói, tức trình bày. Trong thơ cổ bài “Khổng tước đông nam phi” 孔雀东南飞có câu:

Phủ lại đắc văn chi

Đường thượng khải a mẫu.

府吏得闻之

堂上啟阿母

(Phủ lại nghe được chuyện

Trên nhà trình bày với mẹ)

“Khải a mẫu” 啟阿母, tức hướng đến mẫu thân mà trình bày, cũng chính là mang ý nghĩa báo cáo. Hiện tại, khi mở đầu bức thư thường viết: “Kính khải giả” 敬啟者 chỉ lời của bản thân muốn báo cáo lại. Có lúc, cuối thư cũng viết: “Mỗ mỗ khải” 某某啟, tức mang ý nghĩa người nào đó nói, người nào đó trình bày. “Cẩn khải” 谨啟, tức cung kính trình bày.

          Mục quảng cáo trên báo có “kết hôn khải sự” 结婚啟事, “chiêu sinh khải sự” 招生啟事, “khai nghiệp khải sự” 开业啟事, “tầm nhân khải sự” 寻人啟事 v.v… Gọi là “khải sự” 啟事, tức chỉ một sự việc nào đó hướng đến xã hội mà nói, cũng chính là mang ý nghĩa thông cáo. Trong từ “khải sự” 啟事 đó, ý nghĩa của chữ “khải” đã bị hư hoá, nhưng vẫn nhận biết được ý nghĩa nguyên sơ mà nó nói đến.

          Chữ “khải” không có chữ (khẩu) ở dưới, về sau không dùng nữa. ý nghĩa là mở cửa cũng do chữ này biểu thị. (khải) kiêm chỉ mở cửa, mở miệng nói, còn chữ (khai) là ý nghĩa cơ bản nhất của nó.

                                                             Huỳnh Chương Hưng

                                                              Quy Nhơn 26/8/2024

Nguồn

HÁN NGỮ HÁN TỰ VĂN HOÁ THƯỜNG ĐÀM

汉语汉字文化常谈

Tác giả: Tào Tiên Trạc 曹先擢

Thương vụ ấn thư quán Quốc Tế hữu hạn công ti

Trung Quốc – Bắc kinh 2015

Previous Post Next Post