法駕導引
誅一紂
誅一紂
殘賊義和仁
社稷黔黎皆不注
特尋權利集於身
何可謂人君
PHÁP GIÁ ĐẠO DẪN
Tru nhất Trụ
Tru nhất Trụ
Tàn tặc nghĩa hoà
nhân
Xã tắc kiềm lê giai bất chú
Đặc tầm quyền lợi
tập ư thân
Hà khả vị nhân quân
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 14/7/2014
Tru 誅: giết (bao nghĩa từ 褒義詞), thường dùng cho những trường
hợp giết một cách chính nghĩa.
Thí 弒: cũng có nghĩa là giết (biếm
nghĩa từ 貶義詞),
dùng cho bề tôi giết quốc quân; kẻ dưới giết người trên, như con cái giết cha mẹ.
Trong “Mạnh
Tử - Lương Huệ Vương hạ” 孟子 - 梁惠王下có đoạn:
齊宣王問曰: “湯放桀, 武王伐紂, 有諸?”
孟子對曰: “於傳有之.”
曰: “臣弒其君, 可乎?”
曰: “賊仁者謂之賊; 賊義者謂之殘. 殘賊之人, 謂之 ‘一夫’. 聞誅一夫紂矣, 未聞弒君也.
Tề
Tuyên Vương vấn viết: “Thang phóng Kiệt, Vũ Vương phạt Trụ, hữu chư?”
Mạnh
Tử đối viết: “Ư truyện hữu chi”
Viết:
“Thần thí kì quân khả hồ?”
Viết:
“Tặc nhân giả vị chi ‘tặc’; tặc nghĩa giả vị chi ‘tàn’. Tàn tặc chi nhân, vị chi
‘nhất phu’. Văn tru nhất phu Trụ hĩ, vị văn thí quân dã.”
(Tề
Tuyên Vương hỏi: “Ông Thang đày ông Kiệt. Vũ Vương đánh ông Trụ, có chuyện đó
không?”
Mạnh
Tử đáp rằng: “Trong sách vở có ghi chép chuyện đó.”
Tề
Tuyên Vương lại hỏi: “Bề tôi mà “thí” vị quân chủ của mình, có thể được sao?”
Mạnh
Tử đáp: “Kẻ nào làm tổn thương đến điều nhân, thì gọi kẻ đó là ‘tàn’. Kẻ nào
làm tổn hại đến điều nghĩa, thì gọi kẻ đó là ‘tặc’. Loại người tàn tặc đáng gọi
là “một tên”. Thần chỉ nghe nói “tru” một tên Trụ, chứ chưa nghe nói “thí” vị
quân chủ”.)