Sáng tác: Hà mãn tử - Vũ quá song tiền thuý trúc (HCH)

 

河滿子

雨過窻前翠竹

短亭風嘯青松

遠遠秋山烟鎖

夏天綠樹雲籠

夜響砧聲何處

琴樽明月空中

HÀ MÃN TỬ

Vũ quá song tiền thuý trúc

Đoản đình phong khiếu thanh tùng

Viễn viễn thu sơn yên toả

Hạ thiên lục thụ vân lung

Dạ hưởng châm thanh hà xứ

Cầm tôn minh nguyệt không trung

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 02/7/2024 

Bài này mượn ý từ mấy đoạn trong “Tiểu song u kí” 小窗幽记.

          窗宜竹雨声. 亭宜松风声. 几宜洗砚声. 榻宜翻书声. 月宜琴声. 雪宜茶声. 春宜筝声. 秋宜笛声. 夜宜砧声.

          Song nghi trúc vũ thanh. Đình nghi tùng phong thanh. Kỉ nghi tẩy nghiễn thanh. Tháp nghi phiên thư thanh. Nguyệt nghi cầm thanh. Tuyết nghi trà thanh. Xuân nghi tranh thanh. Thu nghi địch thanh. Dạ nghi châm thanh.

          (Bên cửa sổ thích hợp nghe tiếng mưa rơi trên lá trúc. Nơi đình thích hợp nghe tiếng gió lướt trên ngọn tùng. Bên ghế thích hợp nghe tiếng rửa nghiên mực. Bên sạp nằm thích hợp nghe tiếng lật sách. Dưới trăng thích hợp nghe tiếng đàn. Lúc tuyết rơi thích hợp nghe tiếng pha trà. Mùa xuân thích hợp nghe tiếng sáo diều. Mùa thu thích hợp nghe tiếng tiêu tiếng địch. Ban đêm thích hợp nghe tiếng chày giặt áo.)

          远山宜秋. 近山宜春. 高山宜雪. 平山宜月.

          Viễn sơn nghi thu. Cận sơn nghi xuân. Cao sơn nghi tuyết. Bình sơn nghi nguyệt.

          (Núi xa thích hợp với cảnh mùa thu. Núi gần thích hợp với cảnh mùa xuân. Núi cao thích hợp ngắm tuyết rơi. Núi thấp thích hợp nhìn trăng sáng)

          春云宜山. 夏云宜樹. 秋云宜水. 冬云宜野.

          Xuân vân nghi sơn. Hạ vân nghi thụ. Thu vân nghi thuỷ. Đông vân nghi dã.

          (Mây mùa xuân thích hợp với núi. Mây mùa hạ thích hợp với cây. Mây mùa thu thích hợp với nước. Mây mùa đông thích hợp với đồng nội.)

         

Previous Post Next Post