Dịch thuật: Nguồn gốc họ Hạ Hầu (Bách gia tính)

 

NGUỒN GỐC HỌ HẠ HẦU

Về nguồn gốc họ phức (phức tính) Hạ Hầu 夏侯 xuất phát từ tính Cơ , là con cháu đời sau của Đại Vũ 大禹, thuỷ tổ là Hạ Hầu Đà 夏侯佗. Đời Chu, cháu của Hạ Vũ 夏禹 là Đông Lâu Công 东楼公được thụ phong ở đất Khỉ (Kỉ) (1) (nay là huyện Khỉ Hà Nam 河南), tước Hầu . Năm 445 trước công nguyên, nước Khỉ bị nước Sở diệt, em Khỉ Giản Công 杞简公là Đà đào thoát đến nước Lỗ, Lỗ Điệu Công 鲁悼公nhân vì ông ta là hậu duệ của Hạ Vũ 夏禹, đã ban cho thái ấp, phong tước Hầu , để ông chủ trì tế tự ông Vũ - tổ tiên nhà Hạ. Mọi ngượi gọi ông là Hạ Hầu 夏侯, con cháu đời sau của ông bèn lấy “Hạ Hầu” làm họ, thành Hạ Hầu thị 夏侯氏.

Họ Hạ Hầu hiện nay là phức tính ít thấy. Bắc Kinh 北京, Thượng Hải 上海, Giang Tây 江西, Sơn Tây 山西, Đài Loan 苔湾đều có họ Hạ Hầu. 

Danh nhân các đời

          Đời Hán có Hạ Hầu Anh 夏侯婴, người huyện Bái , theo Lưu Bang 刘邦 khởi binh, lập nhiều công lớn, phong Nhữ Âm Hầu 汝阴侯; lại có đại nho Hạ Hầu Thuỷ Xương 夏侯始昌, làm quan đến chức Thái phó. Hạ Hầu Thắng 夏侯胜, tự Trường Công 长公, theo Hạ Hầu Thuỷ Xương học “Thượng thư” 尚书.

          Thời Tam Quốc, nước Nguỵ có Hạ Hầu Huyền 夏侯玄, làm quan đến chức Chinh tây Tướng quân. Hạ Hầu Đôn 夏侯惇, đại tướng của Tào Nguỵ.

          Triểu Tuỳ có học giả Hạ Hầu Lãng 夏侯朗. Thời Đường có Thị ngự sử Hạ Hầu Thẩm 夏侯审, là một trong “Đại Lịch thập tài tử” 大历十才子.

Chú của người dịch

1- Về âm đọc của chữ

          Khang Hi tự điển ghi 康熙字典 rằng:

          Chữ có mấy bính âm sau: qǐ,  sì, hài

Với bính âm :

          Đường vận 唐韻, Vận Hội 韻會, Chính vận 正韻 phiên thiết là KHƯ LÍ 墟里.

          Tập vận 集韻 phiên thiết là KHẨU KỈ 口己.

Đều có âm là (khỉ).

          Thuyết văn 說文 giải thích là một loại thực vật, tức cây “câu khỉ” 枸杞.

          Ngoài ra còn là tên nước, đời sau của nhà Hạ.

          Cũng là một họ, lấy nước làm họ.

- Với bính âm

          Tập vận 集韻 phiên thiết là TƯỢNG XỈ 象齒. âm “tỉ”, một loại nông cụ, đồng với chữ (tỉ).

- Với bính âm là hài

          Loại thiên 類篇phiên thiết là HẠ KHẢI 下楷, âm (hãi), tức cái mai cái thuổng

(Hán ngữ đại từ điển xuất bản xã, 2003, trang 458)

Theo https://www.kmw.com/cidian/mkskcj.html, thành ngữ 杞人忧天 bính âm là qǐ rén yōu tiān.

          Như vậy chữ chính âm là “khỉ”, ta quen đọc là “kỉ”.

                                                                 Huỳnh Chương Hưng

                                                                  Quy Nhơn 04/7/2024

Nguyên tác Trung văn

HẠ HẨU TÍNH UYÊN NGUYÊN

夏侯姓渊源

Trong quyển

BÁCH GIA TÍNH

百家姓

Biên soạn: Triệu Dương 赵阳

Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005

Previous Post Next Post