Sáng tác: Khánh xuân thì - Sơn thanh thuỷ tú (HCH)

 

慶春時

山青水秀

鮮花芳草

到處飄香

垂絲綠柳

炊烟裊裊

紅杏出圍墻 

松林溪畔

箕踞而引壺觴

微風慢慢

心中坦坦

三定養身常

KHÁNH XUÂN THÌ

Sơn thanh thuỷ tú

Tiên hoa phương thảo

Đáo xứ phiêu hương

Thuỳ ti lục liễu

Xuy yên niễu niễu

Hồng hạnh xuất vi tường

Tùng lâm khê bạn

Ki cứ nhi dẫn hồ thương

Vi phong mạn mạn

Tâm trung thản thản

Tam định dưỡng thân thường

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 21/6/2024

Hồng hạnh xuất vi tường 紅杏出圍墻: Mượn ý  từ 2 câu trong bài Du viên bất trị 遊園不值 của Diệp Thiệu Ông 葉紹翁đời Tống:

春色滿園關不住

一枝紅杏出墻來

Xuân sắc mãn viên quan bất trú

Nhất chi hồng hạnh xuất tường lai

(Vườn ngập sắc xuân ngăn chẳng nổi,

Một cành hạnh đỏ vượt ra ngoài.) 

Ki cứ 箕踞: Ngồi bệt dưới đất, hai chân duỗi ra.

Dẫn hồ thương 引壺觴: Điển xuất từ câu trong “Quy khứ lai từ” 歸去來辭của Đào Tiềm 陶潛đời Tấn:

引壺觴以自酌, 眄庭柯以怡顏

Dẫn hồ thương dĩ tự chước, miện đình kha dĩ di nhan

(Đem bình và chén rượu ra tự mình rót lấy, ngắm nhìn cây trong sân mà vẻ mặt tươi vui)

Thương : Cái chén uống rượu.

          Trong Khang Hi tự điển 康煕字典có chép:

          “Đường vận” 唐韻 phiên thiết là “thức dương” 式陽

          “Tập vận” 集韻, “Vận hội” 韻會, “Chính vận” 正韻phiên thiết là “thi dương” 尸羊đều có âm là (thương).

          Trong Thuyết văn 說文giải thích rằng:

Chí thực viết thương, hư viết chí

觶實曰觴, 虛曰觶

(Cái chí mà đã có rượu bên trong thì gọi là thương, chưa rót rượu còn để trống không thì gọi là chí)

“Vận hội” 韻會cho rằng, “thương” là gọi chung các chén uống rượu.

(Thượng Hải: Thượng Hải thư điếm xuất bản xã, 1985)

          “Hán Việt tự điển” của Thiều Chửu có chép:

1-Cái chén uống rượu

2-Cái chén đã rót rượu, như “phủng thương thượng thọ” 奉觴上壽dâng chén rượu chúc thọ.

3-Lạm thương 濫觴: cái mối nhỏ gây nên sự lớn.

Ta quen đọc là “chàng” (tràng / trường - HCH)

Tam định dưỡng thân 三定養身: Điển xuất từ “Dưỡng thân yếu ngôn” 養身要言của Tăng Quốc Phiên 曾國藩đời Thanh. 

          Khoảng thời Đạo Quang 道光, Tăng Quốc Phiên trên đường đi vào đất Thục, đã viết “Dưỡng thân yếu ngôn” 養身要言:

心欲其定, 神欲其定, 体欲其定

Tâm dục kì định, thần dục kì định, thể dục kì định.

          Ý nghĩa là: chỉ có tâm an định, tinh thần mới có thể an định; chỉ có tinh thần an định, thân thể mới có thể an định.

          Tâm phù 心浮, thần phù 神浮, thể phù 体浮, người cũng theo đó mà nông nỗi bộp chộp.

          Tâm định 心定, thần định 神定, thể định 体定, người cũng theo đó mà an định.

          “Tam định” 三定này là yếu ngôn đầu tiên trong phép dưỡng thân của Tăng Quốc Phiên.

https://www.sohu.com/a/633833641_121124748

Previous Post Next Post