放肆与矜持
真放肆不在饮酒高歌 (1), 假矜持偏于大庭卖弄 (2).
看明世事透 (3), 自然不重功名:
认得当下真 (4), 是以常寻乐地
(小窗幽记)
PHÓNG
TỨ DỮ CĂNG TRÌ
Chân phóng tứ bất tại ẩm tửu cao ca (1), giả căng trì thiên
vu đại đình mại lộng (2).
Khán minh thế sự thấu (3), tự nhiên bất trọng công danh:
Nhận đắc đương hạ chân (4), thị dĩ thường tầm lạc địa.
(Tiểu song u kí)
Chú thích
1-Phóng tứ 放肆: Không câu nệ vào quy củ và lễ giáo hiện tồn.
2-Căng trì 矜持: Trang trọng tự kiềm chế. Đại đình 大庭: Tức “đại đình quảng chúng”
大庭广众 chỉ chốn
đông người.
3-Khán minh thế
sự thấu 看明世事透: Nhìn rõ thế sự.
4-Đương hạ 当下: Đương thời, tức thời.
Dịch nghĩa
PHÓNG TỨ VÀ CĂNG TRÌ
Người phóng tứ phong độ chân chính, không nhất
định phải uống rượu cuồng ca, kẻ giả vờ trang trọng thường luôn cố ý làm ra vẻ
trước mặt mọi người.
Người mà thấu triệt được việc đời, đương nhiên sẽ không bao
giờ coi trọng công danh,
Kẻ mà có thể nắm bắt được hạnh phúc trước mắt, theo đó thường đi tìm khoảnh đất khoái lạc.
Phân tích và
thưởng thức
“Phóng tứ” là chỉ việc cởi mỏ tính tình, “căng trì” là chỉ việc cẩn thận tính tình. Bất luận là phóng tứ hay căng trì, đều là nói một cách tương đối đối với quy tắc nhất định. Nếu trong giao tiếp giữa người với người có thể đối đãi chân thành thì không cần phải câu nệ vào những hạn chế của quy tắc. Nhưng, một số người luôn cho rằng chỉ có uống rượu cuồng ca mới là sự cởi mở của tính tình; chỉ có trang trọng cẩn thận mới là phong độ của sự giao tiếp. Trang trọng cẩn thận đương nhiên là không sai, nhưng nếu làm ra vẻ để lấy lòng người khác, chỉ sẽ khiến người khác không được thoải mái. Việc đời nhìn được thấu triệt, công danh cũng chẳng qua chỉ là trăm năm một vở tuồng. Nếu sống được với thực tại thì sẽ không quá chấp vào công danh. Bậc chí sĩ nhân nhân xưa nay truy cầu công danh, điều mà họ truy cầu không gì ngoài việc lớn là mưu cầu hạnh phúc cho mọi người, mà không nghĩ gì đến tư danh của bản thân. Người mà hiểu được tình thú của sinh mệnh, quyết không bao giờ đem sinh mệnh của mình lãng phí vào những việc huyễn tưởng không thực tế, cũng không bao giờ làm những việc không có ý nghĩa phải trói buộc lấy thân tâm. Lúc nào họ cũng giữ được trạng thái thân tâm vui vẻ, mà không bị nhân tình thế thái quấy nhiễu.
Phụ lục của
người dịch
Tiểu song u kí 小窗幽记 là tác phẩm ghi lại những cách ngôn tu thân xử thế do
Trần Kế Nho 陈继儒biên soạn, thể hiện thái độ nhân sinh tích cực của nho
gia về việc tu thân, tề gia, trị quốc, bình thiên hạ. Tác phẩm này xưa nay được
xem là giai tác về việc tu dưỡng bản thân.
Toàn
sách được chia làm 12 quyển:
quyển 1: tập
tỉnh 集醒 quyển 2: tập
tình 集情 quyển 3: tập
tiễu 集峭
quyển 4: tập
linh 集灵 quyển 5: tập
tố 集素 quyển 6:
tập cảnh 集景
quyển 7: tập
vận 集韵 quyển 8: tập
kì 集奇 quyển 9:
tập ỷ 集绮
quyển 10: tập
hào 集豪 quyển 11: tập
pháp 集法 quyển 12: tập
thiến 集倩
Theo http://www.360doc.com/content
http://baike.baidu.com/view/147434.htm
Tiểu song u kí được dùng ở đây do Lôi Phương 雷芳 chú dịch, Sùng Văn thư cục xuất bản năm 2007, sách này không chia thành 12 quyển như ở trên.
Trần Kế Nho 陈继儒 (1558 – 1639):
văn học gia, thư hoạ gia đời Minh, tự Trọng Thuần 仲醇,
hiệu Mi Công 眉公, người Hoa Đình 华亭
Tùng Giang 松江 (nay là Tùng Giang Thượng Hải).
Trần Kế Nho lúc nhỏ đã thông
minh, ông học rộng biết nhiều, giỏi cả thơ lẫn văn, về thư pháp theo Tô Thức 苏轼, Mễ Phế 米芾 nổi tiếng một thời.
Khoảng những năm hai mươi mấy tuổi, ông tuyệt ý với khoa cử, ẩn cư tại Tiểu Côn
sơn 小昆山, sau cất nhà tại Đông Xà 东佘
suốt ngày đóng cửa viết sách. Triều đình nhiều lần cho mời nhưng ông đều lấy cớ
bệnh tật từ chối.
Trần Kế Nho cả một đời đọc rất
nhiều, trứ thuật cũng đồ sộ phong phú. Tác phẩm của ông có Trần Mi Công toàn tập 陈眉公全集 truyền đời.
Nguồn http://www.360doc.com/content
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 12/6/2024
Nguyên tác
PHÓNG TỨ DỮ CĂNG
TRÌ
放肆与矜持
Trong quyển
TIỂU SONG U KÍ
小窗幽记
Tác giả: Trần Kế Nho 陈继儒
Chú dịch: Lôi Phương 雷芳
Sùng Văn thư cục, 2007.