Sáng tác: Nhất ti phong - Khinh phù trục lãng phiếm lan chu (HCH)

 

一絲風

輕浮逐浪泛蘭舟

天上掛金鈎

何處幾聲漁唱

江岸柳當秋

拋既往

勿貪求

不高樓

目前無蔽

風月囊收

閑等沙鷗

NHẤT TI PHONG

Khinh phù trục lãng phiếm lan chu

Thiên thượng quải kim câu

Hà xứ kỉ thanh ngư xướng

Giang ngạn liễu đương thu

Phao kí vãng

Vật tham cầu

Bất cao lâu

Mục tiền vô tế

Phong nguyệt nang thâu

Nhàn đẳng sa âu

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 08/5/2024

Phao kí vãng 拋既往: “Phao” là vất bỏ. “Kí vãng” 既往vốn chỉ một việc nào đó đã hoàn thành, hoặc đã làm qua không cần phải truy cứu lại, hiện dùng để chỉ những việc sai lầm trước đây không nên trách cứ nữa.

          Điển xuất từ Luận ngữ - Bát dật 论语 - 八佾:

成事不说, 遂事不谏, 既往不咎

Thành sự bất thuyết, toại sự bất gián, kí vãng bất cữu.

(Việc đã qua rồi không cần giải thích lại, việc đã hoàn thành không phải ngăn cản nữa, việc đã qua rồi không nên truy cứu nữa)

Mục tiền vô tế 目前無蔽: Trước mắt không bị sự vật che lấp. Điển xuất từ “Tiểu song u kí” 小窗幽记.

          人言天不禁人富贵, 而禁人清闲, 人自闲耳. 若能隨遇而安, 不图将来, 不追既往, 不蔽目前, 何不清闲之有?

          Nhân ngôn thiên bất cấm nhân phú quý, nhi cấm nhân thanh nhàn, nhân tự bất nhàn nhĩ. Nhược năng tuỳ ngộ nhi an, bất đồ tương lai, bất truy kí vãng, bất tế mục tiền, hà bất thanh nhàn chi hữu?

          (Có người nói, trời không cấm con người giàu sang phú quý nhưng lại cấm con người thanh nhàn tự tại. Kì thực, đó chỉ là do con người tự mình không chịu thanh nhàn đó thôi. Nếu tuỳ theo cảnh ngộ mà an, không mưu cầu tương lai, không truy cứu việc đã qua, cũng không bị sự vật trước mắt che lấp, thì làm gì có đạo lí nào chẳng được thanh nhàn?)

(Trần Kế Nho 陈继儒. Bắc Kinh: Trung Quốc họa báo xuất bản xã, 2012)

Phong nguyệt nang thâu 風月囊收: Gió trăng thu vào một túi.

          Nguyễn Du trong “Truyện Kiều” cũng đã viết:

Đề huề, lưng túi gió trăng,

Sau chân theo một vài thằng con con.

(Câu 137- 138)

 

Previous Post Next Post