人月圓
山居松竹林泉伴
風過雨來聲
觀花賞月
吟詩作賦
暢叙幽情
遠乎車馬
近乎山水
體健心平
養身三定
茶粗飯便
不以爲輕
NHÂN
NGUYỆT VIÊN
Sơn cư tùng trúc
lâm tuyền bạn
Phong quá vũ lai thanh
Quan hoa thưởng
nguyệt
Ngâm thi tác phú
Sướng tự u tình
Viễn hồ xa mã
Cận hồ sơn thuỷ
Thể kiện tâm bình
Dưỡng thân tam định
Trà thô phạn tiện
Bất dĩ vi khinh
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 09/5/2024
Sướng tự u tình 暢叙幽情: Mượn từ trong “Tiểu song u
kí” 小窗幽记.
虽无丝竹管弦之盛, 一觴一咏, 亦足以畅叙幽情.
Tuy
vô ti trúc quản huyền chi thịnh, nhất thương nhất vịnh, diệc túc dĩ sướng tự u
tình.
(Tuy
không có cảnh náo nhiệt đàn ca hát xướng, nhưng với một li rượu, một bài thơ,
cũng đủ để thoả thích tâm tình.)
(Trần Kế
Nho 陈继儒.
Bắc Kinh: Trung Quốc họa báo xuất bản xã, 2012)
Xa mã 車馬: Điển xuất từ thành ngữ “Xa thuỷ
mã long” 車水馬龍
/ 车水马龙.
Niên hiệu Kiến Sơ 建初 nguyên
niên, Hán Chương Đế 汉章帝muốn
phong tước cho bà con bên ngoại, Mã thái hậu 马太后 không đồng ý. Mùa hè
năm sau, đại hạn, có người phân tích tai hoạ đó cho rằng, nguyên do là không
phong tước cho ngoại thích. Người quản sự việc nhân đó mới dâng tấu, nên theo cựu
điển, phong tước cho ngoại thích. Thái hậu ban chiếu không đồng ý, trong chiếu
có câu:
前过濯龙门上, 见外家问起居者, 车如流水, 马如游.
Tiền
quá Trạc Long Môn Thượng, kiến ngoại gia vấn khởi cư giả, xa như lưu thuỷ, mã
như du long.
(Hôm trước đi qua Trạc
Long Môn Thượng 濯龙门上,
nhìn thấy người bên ngoại đến thăm nhà mẹ ta, dẫn theo rất nhiều nô bộc, có thể
nói, xe nhiều như nước chảy, ngựa nhiều như rồng bơi )
(“Hậu Hán thư – Bản kỉ - Hoàng hậu kỉ thượng” 后汉书 - 本纪 - 皇后纪上)
http://www.gushice.com/bookview_3880.html
Thành ngữ “xa thuỷ mã long” 车水马龙 hoặc
“mã long xa thuỷ” 马龙车水,
xe chạy như nước chảy liên tục không dứt, ngựa nối đuôi nhau như rồng bơi, hình
dung cảnh tượng phồn hoa náo nhiệt.
Nguyễn
Du trong “Truyện Kiều” cũng đã viết:
Dập dìu, tài tử giai
nhân
Ngựa xe như nước, áo quần như nen
(“Truyện Kiều” 47 – 48)
Sơn thuỷ 山水: Điển xuất từ “Luận ngữ - Ung dã” 论语 - 雍也.
子曰: “知者乐水, 仁者乐山. 知者动, 仁者静. 知者乐, 仁者寿.
Tử
viết: “Trí giả nhạo thuỷ, nhân giả nhạo sơn. Trí giả động, nhân giả tĩnh. Trí
giả lạc, nhân giả thọ.”
(Khổng
Tử bảo rằng: “Người trí thì thích nước, người nhân thì thích núi. Người trí
thích hoạt động, người nhân thích trầm tĩnh. Người trí luôn được vui vẻ; người
nhân thường được trường thọ.)
(“Luận
ngữ toàn thư” 论语全书.
Chủ biên: Tư Lí 思履.
Bắc Kinh: Bắc Kinh liên hợp xuất bản công ti, 2014)
Dưỡng
thân tam định 養身三定: Điển xuất từ “Dưỡng thân yếu
ngôn” 養身要言của
Tăng Quốc Phiên 曾國藩đời
Thanh.
Khoảng
thời Đạo Quang 道光,
Tăng Quốc Phiên trên đường đi vào đất Thục, đã viết “Dưỡng thân yếu ngôn” 養身要言:
Tâm dục kì định,
thần dục kì định, thể dục kì định.
心欲其定,
神欲其定,
体欲其定
Ý
nghĩa là: chỉ có tâm an định, tinh thần mới có thể an định; chỉ có tinh thần an
định, thân thể mới có thể an định.
Tâm
phù 心浮,
thần phù 神浮,
thể phù 体浮,
người cũng theo đó mà nông nỗi bộp chộp.
Tâm
định 心定,
thần định 神定,
thể định 体定,
người cũng theo đó mà an định.
“Tam
định” 三定này
là yếu ngôn đầu tiên trong phép dưỡng thân của Tăng Quốc Phiên.