憶人人
幽香蘭芷
深林何忌
空谷從容稱意
春秋長茂葉青青
色不敗
露霜持志
身勞堅耐
悠閑姿態
節操貧寒無改
簞瓢終日樂於心
淡若水
之交相待
U
hương lan chỉ
Thâm
lâm hà kị
Không
cốc thung dung xứng ý
Xuân
thu trường mậu diệp thanh thanh
Sắc bất
bại
Lộ
sương trì chí
Thân
lao kiên nại
Du
nhàn tư thái
Tiết
tháo bần hàn vô cải
Đan biều
chung nhật lạc ư tâm
Đạm
nhược thuỷ
Chi giao tương đãi
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 15/4/2024
Thượng khuyết 上闋
(đoạn trên): Mượn ý từ trong “Khổng Tử
gia ngữ - Tại ách” 孔子家语 - 在厄 :
Chi
lan sinh vu thâm lâm, bất dĩ vô nhân nhi bất phương. Quân tử tu đạo lập đức, bất
vị cùng khốn nhi cải tiết.
芝兰生于深林 不以无人而不芳. 君子修道立德, 不为穷困而改节.
(Cỏ chi cỏ lan sinh trưởng chốn rừng
sâu, không vì không có người thưởng thức mà chúng không thơm. Bậc quân tử tu dưỡng
đạo đức, không vì nghèo khó mà thay đổi khí tiết)
Đan
biều 簞瓢: Điển xuất từ Luận ngữ - Ung dã 論語 - 雍也:
Tử viết: “Hiền tai Hồi dã! Nhất đan tự, nhất biều ẩm, tại lậu hạng,
nhân bất kham kì ưu, Hồi dã bất cải kì lạc.Hiền tai, Hồi dã!”
子曰: “贤哉回也! 一箪食, 一瓢饮, 在陋巷, 人不堪其忧, 回也不改其乐.”
(Khổng Tử bảo
rằng: “Hiền thay anh Hồi! một giỏ cơm, một bầu nước, ở nơi ngõ hẻm, người khác
thì ưu sầu không chịu nỗi cảnh khốn khổ đó, riêng anh Hồi thì vẫn không đổi niềm
vui. Hiền thay anh Hồi!)
“Đan” 箪 là cái giỏ đựng cơm; “biều” 瓢 là
trái bầu khô làm gáo múc nước, cả hai đều là dụng cụ giản đơn, hình dung cuộc sống
gian khổ của Nhan Hồi. Nhan Hồi sống tại một ngõ nhỏ xưa cũ, với người khác thì
chịu không nỗi cảnh khốn cùng này, riêng Nhan Hồi lại không vì thế mà thay đổi
thái độ lạc quan của mình.
Đạm
nhược thuỷ 淡若水: Điển xuất từ câu:
Quân tử chi giao đạm
nhược thuỷ
君子之交淡若水
(Quân tử kết giao với nhau thanh
đạm như nước)
Trong
Trang Tử - Sơn mộc 莊子 - 山木có đoạn:
Quân tử chi giao đạm nhược thuỷ, tiểu nhân
chi giao cam nhược lễ; quân tử đạm dĩ thân, tiểu nhân cam dĩ tuyệt.
君子之交淡若水, 小人之交甘若醴; 君子淡以親, 小人甘以絕.
(Quân
tử kết giao với nhau thanh đạm như nước, tiểu nhân kết giao với nhau ngon ngọt
như rượu; quân tử thanh đạm nhưng ngày càng thân thiết, tiểu nhân ngon ngọt
nhưng lại dễ cắt đứt.)
(“Trang Tử kim chú kim dịch” 莊子今注今譯 Trần Cổ Ứng 陳鼓應 chú dịch. Bắc Kinh: Trung Hoa
thư cục, 2007, trang 512)
Trong
Lễ kí – Biểu kí 禮記 - 表記 cũng có đoạn:
Quân tử chi tiếp như thuỷ, tiểu nhân chi tiếp
như lễ. Quân tử đạm dĩ thành, tiểu nhân cam dĩ hoại.
君子之接如水, 小人之接如醴. 君子淡以成, 小人甘以壞.
(Quân
tử giao tiếp với nhau như nước, tiểu nhân giao tiếp với nhau như rượu ngon.
Quân tử giao tiếp như nước tuy thanh đạm nhưng nhân đó mà sự việc thành, tiểu
nhân giao tiếp như rượu tuy ngon ngọt nhưng vì thế mà sự việc hư.)
(“Lễ kí dịch giải” 禮記譯解 Vương Văn Cẩm 王文錦 dịch giải. Bắc Kinh: Trung Hoa
thư cục, 2007, trang 819)
Tương
đãi 相待: Điển xuất từ Khổng Tử gia ngữ - Hiếu sinh đệ thập 孔子家语 - 好生第十 :
曾子曰:
“狎甚则相简, 庄甚则不亲. 是故君子之狎足以交欢, 其庄足以成礼.”
孔子闻斯言也, 曰: “二三子志之, 孰谓参也不知礼乎?”
Tăng
Tử viết: “Hiệp thậm tắc tương giản, trang thậm tắc bất thân. Thị cố quân tử chi
hiệp túc dĩ giao hoan, kì trang túc dĩ thành lễ.”
Khổng
Tử văn tư ngôn dã, viết: “Nhị tam tử chí chi, thục vị Sâm dã bất tri lễ hồ?”
(Tăng Tử nói rằng: “Thân mật quá thì
tiếp đãi khinh nhờn không được chu đáo, nghiêm túc quá thì sẽ không được gần
gũi. Cho nên bậc quân tử thân mật đủ để hai bên qua lại cùng vui, nghiêm túc đủ
để thành lễ tiết.”
Khổng Tử nghe được mấy lời đó, bảo rằng: “Này các trò hãy ghi nhớ lấy những lời đó, ai bảo rằng Tăng Sâm không biết lễ?”)
(“Khổng
Tử gia ngữ”: 孔子家语Chủ biên: Vương Ứng Lân王应麟. Trường Xuân: Thời đại văn nghệ xuất bản xã,
2003, trang 81)