Sáng tác: Tây giang nguyệt - Thục tiết thương khung nguyệt mãn (HCH)

 

西江月

淑節蒼穹月滿

朱明碧落雲開

忙中小暇豈天涯

付水東流瑣事

勿飲中山之酒

野朝名利招來

粗茶便飯以爲佳

把扇樂心何慮

TÂY GIANG NGUYỆT

Thục tiết thương khung nguyệt mãn

Chu minh bích lạc vân khai

Mang trung tiểu hạ khởi thiên nhai

Phó thuỷ đông lưu toả sự

Vật ẩm Trung Sơn chi tửu

Dã triều danh lợi chiêu lai

Thô trà tiện phạn dĩ vi giai

Bả phiến lạc tâm hà lự

Huỳnh Chương Hưng

Quy Nhơn 17/4/2024 

“Tây giang nguyệt” 西江月: vốn là khúc danh đời Đường, về sau được dùng làm từ bài, còn gọi là “Bạch tần hương” 白蘋香, “Giang nguyệt lệnh” 江月令, “Bộ hư từ” 步虛詞.

Thục tiết 淑節: mang ý nghĩa là “giai tiết” 佳節 (tiết đẹp), biệt xưng của mùa xuân.

Thương khung 蒼穹: tức “thương thiên” 蒼天, chỉ bầu trời rộng lớn.

Chu minh 朱明: biệt xưng của mùa hạ.

          Trong Nhĩ nhã – Thích thiên 爾雅 - 釋天có câu:   

Xuân vi Thanh dương, Hạ vi Chu minh, Thu vi Bạch tàng, đông vi Huyền anh.

          春為青陽, 夏為朱明, 秋為白藏, 冬為玄英

(Mùa xuân là Thanh dương, mùa hạ là Chu minh, mùa thu là Bạch tàng, mùa đông là Huyền anh)

Sao gọi là “Chu minh” 朱明, Quách Phác 郭璞nói rằng:

Khí xích nhi quang minh

氣赤而光明

(Khí đỏ mà sáng)

Bích lạc 碧落: Đạo giáo gọi tầng trời thứ nhất ở phương đông có ráng biếc là “bích lạc” 碧落. Về sau “bích lạc” 碧落dùng để phiếm chỉ bầu trời. Bạch Cư Dị 白居易đời Đường trong bài Trường hận ca 長恨歌khi thuật lại việc Đường Huyền Tông 唐玄宗sai phương sĩ lên trời cao xuống đất sâu khổ công tìm Dương Quý Phi 楊貴妃,  có viết:

Thượng cùng bích lạc hạ hoàng tuyền

Lưỡng xứ mang mang giai bất kiến

上窮碧落下黃泉

兩處茫茫皆不見

(Trên đến tận cùng bích lạc, dưới xuống tận hoàng tuyền

Nhưng cả hai nơi mênh mông tìm không thấy)

Mang trung tiểu hạ 忙中小暇: Điển xuất từ câu đối của Đào Tấn (Việt Nam) viết cho “Học Bộ Đình” - trường dạy hát bội của ông: 

Thiên bất dự nhàn, thả hướng mang trung tầm tiểu hạ

Sự đô như hí, hà tu giả xứ tiếu phi chân

(Trời chẳng cho nhàn, thôi thì trong mớ bận rộn tìm chút rảnh.

Việc đời như kịch, cần gì phải trong chốn giả mà chê là không thật)

https://vi.wikipedia.org/wiki/%C4%90%C3%A0o_T%E1%BA%A5n

Trung Sơn chi tửu 中山之酒: rượu Trung Sơn. Trung Sơn 中山là một chư hầu quốc thời cổ. Can Bảo 干宝đời Tấn trong Sưu thần kí 搜神记có nói:

          狄希, 中山人, 能造千日酒, 飲之千日醉.

          Địch Hi, Trung Sơn nhân, năng tạo thiên nhật tửu, ẩm chi thiên nhật tuý.

          (Địch Hi người Trung Sơn, có thể làm ra “thiên nhật tửu”, uống vào thì say cả ngàn ngày.)

          Mượn “Trung sơn chi tửu” 中山之酒để ví với việc say sưa chìm đắm.

Dã triều danh lợi chiêu lai 野朝名利招來:  Điển xuất từ “Tiểu song u kí” 小窗幽记:

         醒食中山之酒, 一醉千日. 今之昏昏逐逐, 无一日不醉. 趋名者醉于朝, 趋利者醉于野, 豪者醉于声色车马. 安得一服清凉散, 人人解醒.

          Tỉnh thực Trung Sơn chi tửu, nhất tuý thiên nhật. Kim chi hôn hôn trục trục, vô nhất nhật bất tuý. Xu danh giả tuý vu triều, xu lợi giả tuý vu dã, hào giả tuý vu thanh sắc xa mã. An đắc nhất phục thanh lương tán, nhân nhân giải tỉnh.

          (Ngày xưa người tỉnh táo mà uống rượu Trung Sơn, thì cũng say cả ngàn ngày. Ngày nay, người đời say đắm trong tục tình thế vụ, hôn hôn trầm trầm, có thể nói là không có lấy một ngày không say. Kẻ chạy theo danh thì say quan vị chốn triều đình, kẻ chạy theo lợi thì say tài phú chốn nhân gian, kẻ giàu sang thì đắm chìm trong thanh sắc ngựa xe. Làm sao có được viên “thanh lương tán” để giải tỉnh cho mọi người đây?)

Phiến : tức cây quạt. Quạt là vật cát tường. Chữ “phiến” và chữ “thiện”  đồng âm, cả hai đều bính âm là “shàn”.

 

Previous Post Next Post