風入松
芝蘭之室善人居
懷德仁慈
心中君子常蕩蕩
然相反
惡者鮑魚
喻利小人懷土
遇窮必定窮斯
識交朋友要三思
九淺排除
近墨者黑人俱敗
長懈怠
驕傲似如
附驥耻廉盡滅
待人兩面刀餘
Chi
lan chi thất thiện nhân cư
Hoài đức
nhân từ
Tâm
trung quân tử thường đãng đãng
Nhiên
tương phản
Ác giả
bào ngư
Dụ lợi
tiểu nhân hoài thổ
Ngộ
cùng tất định cùng tư
Thức
giao bằng hữu yếu tam tư
Cửu
thiển bài trừ
Cận mặc
giả hắc nhân câu bại
Trường
giải đãi
Kiêu
ngạo tự như
Phụ kí
sỉ liêm tận diệt
Đãi nhân lưỡng diện đao dư
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 23/4/2024
Chi lan chi thất thiện nhân cư 芝蘭之室善人居: Điển xuất từ câu trong Khổng Tử gia ngữ - Lục
bản 孔子家语 - 六本:
子曰: “与善人居, 如入芝兰之室 久而不闻其香, 即与之化矣.
与不善人居, 如入鲍鱼之肆, 久而不闻其臭,
亦与之化矣.”
Tử
viết: “Dữ thiện nhân cư, như nhập chi lan chi thất, cửu nhi bất văn kì hương, tức
dữ chi hoá hĩ. Dữ bất thiện nhân cư, như nhập bào ngư chi tứ, cửu nhi bất văn
kì xú, diệc dữ chi hoá hĩ.”
(Khổng Tử bảo rằng: “Giao thiệp với
người có phẩm hạnh tốt, cũng giống như bước vào gian phòng có đầy hương thảo
như có chi cỏ lan, lâu dần không còn ngửi được mùi thơm của hoa, đó là bởi vì
đã hoá cùng với mùi thơm vậy. Giao thiệp với kẻ không tốt, như đi vào hàng cá mắm,
lâu dần không còn ngửi được hôi của nó, đó là bởi vì đã bị hoá cùng với mùi hôi
của nó vậy”.)
Hoài
đức 懷德: Điển xuất từ trong Luận ngữ - Lí nhân 论语 - 里仁:
子曰:
“君子懷德, 小人懷土; 君子懷刑,
小人懷惠.”
Tử viết: “Quân tử hoài đức, tiểu
nhân hoài thổ; quân tử hoài hình, tiểu nhân hoài huệ.”
(Khổng Tử
bảo rằng: “Với bậc quân tử, trong lòng luôn nghĩ đến điều nhân đức, còn kẻ tiểu
nhân luôn nghĩ đến đất đai. Với bậc quân tử, trong lòng luôn nghĩ đến hình phạt
và pháp độ, còn kẻ tiểu nhân luôn nghĩ đến tư lợi.)
Đãng
đãng 蕩蕩: Điển
xuất từ trong Luận ngữ - Thuật nhi 论语
- 述而:
子曰: “君子坦荡荡,
小人长戚戚.”
Tử viết: “Quân tử
thản đãng đãng, tiểu nhân trường thích thích.”
(Khổng Tử nói rằng: “Quân tử tâm luôn
rộng rãi thanh thản, tiểu nhân thì ngược lại tâm luôn chật hẹp, phiền não.”)
Bào
ngư 鮑魚: Cũng
xuất từ Khổng Tử gia ngữ - Lục bản 孔子家语
- 六本.
Dụ
lợi 喻利: Điển
xuất từ trong Luận ngữ - Lí nhân 论语
- 里仁:
子曰: “君子喻于义, 小人喻于利.”
Tử viết: “Quân tử
dụ vu nghĩa, tiểu nhân dụ vu lợi.”
(Khổng Tử nói rằng:
“Quân tử hiểu rõ điều nghĩa, tiểu nhân chỉ hiểu điều lợi.)
Hoài
thổ 懷土: Cũng
xuất từ trong Luận ngữ - Lí nhân 论语
- 里仁.
Cùng
tư 窮斯: Tức “tiểu
nhân cùng tư lạm hĩ” 小人穷斯滥矣. Điển
xuất từ Luận ngữ - Vệ Linh Công 论语
- 卫灵公:
子曰君子固穷, 小人穷斯滥矣
Tử viết: “Quân tử
cố cùng, tiểu nhân cùng tư lạm hĩ.”
(Khổng Tử nói rằng: Quân tử lúc khốn cùng thì luôn giữ chính
đạo, còn tiểu nhân lúc khốn cùng thì sẽ làm bậy.)
Tam
tư 三思: suy
nghĩ kĩ trước khi làm một việc gì đó. Điển xuất từ Luận ngữ - Công Dã Tràng 论语 - 公冶长:
季文子三思而后行.
子闻之, 曰: ‘再,
斯可矣.’
Quý Văn Tử tam tư nhi hậu hành. Tử văn
chi, viết: ‘Tái, tư khả hĩ.’
(Quý Văn Tử trước khi làm một việc gì
đều suy nghĩ đi suy nghĩ lại sau đó mới làm. Khổng Tử nghe được, nói rằng: ‘Hai
lần là có thể làm được rồi.’)
Cửu
thiển 九淺: Tức 9
loại người tránh xa khi kết giao bạn bè. Đó là:
-Bất
hiếu phụ mẫu 不孝父母: bất hiếu
với cha mẹ
-Ban
lộng thị phi 搬弄是非: đâm bị
thóc chọc bị gạo.
-Vong
ân phụ nghĩa 忘恩负义: vong ơn
phụ nghĩa.
-Trọng
lợi khinh nặc 重利轻诺: xem trọng
điều lời mà xem thường lời hứa.
-Cường
thế bá đạo 强势霸道: cậy thế
hoành hành bá đạo
-Du
thủ hiếu nhàn 游手好闲: du thủ
du thực ham chơi bời.
-Lưỡng
diện tam đao 两面三刀: gian hiểm
giảo hoạt.
-Khẩu
mật phúc kiếm 口蜜腹剑: Miệng
ngọt như mật mà bụng chứa gươm dao.
-Thành
phủ thâm trầm 城府深沉: Tâm địa
sâu xa khó lường.
https://www.sohu.com/a/656454481_121639147
Cận
mặc giả hắc 近墨者黑: Xuất
từ câu:
近朱者赤, 近墨者黑
Cận chu giả xích,
cận mặc giả hắc.
(Gần chu sa thì đỏ, gần
mực thì đen)
Phụ
kí: Tức “phụ kí
vĩ” 附驥尾
(bám vào đuôi ngựa kí). “Kí” 驥là thiên lí mã, loài ruồi nhặng bám vào đuôi ngựa kí, có thể
đi được xa ngàn dặm. “Phụ kí vĩ” dùng để ví một người nào đó dựa vào một người
nổi tiếng khác để mình được nổi tiếng, hoặc dựa vào người có quyền thế để thành
danh. “Phụ kí vĩ” cùng được dùng làm từ khiêm xưng.
Trong
Sử kí – Bá Di liệt truyện 史記 - 伯夷列傳có đoạn:
伯夷, 叔齊雖賢, 得夫子而益彰. 顏淵雖篤學, 附驥尾而行益顯. 巖穴之士, 趣舍有時若此, 類名堙滅而不稱, 悲夫! 閭巷之人, 欲砥行立名者, 非附青雲之士, 惡能施于後世哉?
Bá Di, Thúc Tề tuy hiền, đắc Phu Tử nhi danh ích chương. Nhan Uyên tuy đốc học, phụ kí vĩ nhi ích hiển. Nham huyệt chi sĩ, thủ xả hữu thời nhược thử, loại danh nhân diệt nhi bất xưng, bi phù! Lư hạng chi nhân, dục để hành lập danh giả, phi phụ thanh vân chi sĩ, ô năng thi vu hậu thế tai?
(Bá
Di, Thúc Tề tuy là người hiền, nhưng nhân vì được lời tán dương của Phu Tử mà
càng thêm rạng rỡ. Nhan Uyên tuy chuyên tâm hiếu học, cũng chẳng qua bám theo
đuôi ngựa kí (ý nói theo sau Khổng Tử) mà đức hạnh càng hiển lộ. Kẻ sĩ ẩn cư
nơi hang núi, tuy xuất xử hợp thời, nhưng thanh danh bị mai một không được một
ai khen ngợi, buồn thay! Những người ở nơi ngõ ngách, muốn rèn giũa đức hạnh,
kiến lập công danh, nếu không theo kẻ sĩ hiển đạt, thì làm sao có thể lưu danh
hậu thế?)
Lưỡng
diện đao 兩面刀: Loại
tiểu nhân âm hiểm giảo hoạt. Trong “Tăng quảng hiền văn” 增广贤文có câu:
入山不怕伤人虎
只怕人情两面刀
Nhập sơn bất phạ
thương nhân hổ
Chỉ phạ nhân tình
lưỡng diện đao
(Lên núi không sợ cọp
làm hại người
Chỉ sợ gặp phải loại
tiểu nhân âm hiểm giảo hoạt)
Lưỡng diện đao 两面刀: tức “lưỡng diện tam
đao” 两面三刀(hai mặt ba dao).
“Lưỡng
diện” 两面là
“dương diện” và “âm diện”.
“Dương diện” 阳面là
mặt cười hớn hở,
“Âm diện” 阴面trong
lòng âm hiểm.
“Tam
đao” 三刀 là
“nhuyễn đao” “ngạnh đao” “hiểm đao”
“Nhuyễn đao” 软刀
(dao mềm) giết người không thấy máu.
“Ngạnh đao” 硬刀
(dao cứng) giết người không nể tình.
“Hiểm đao” 险刀
(dao hiểm) giết người mà họ không có cách đề phòng.