楓林色染碧更紅
三月秋來隔萬重
背井離鄉聞鳥叫
晨昏定省永思中
Phong lâm sắc nhiễm bích canh hồng
Tam nguyệt thu lai cách vạn trùng
Bối tỉnh li hương văn điểu khiếu
Thần hôn định tỉnh vĩnh tư trung
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 18/4/2024
Tạm dịch
từ hai câu trong “Truyện Kiều” của Nguyễn Du:
Rừng
thu từng biếc chen hồng
Nghe
chim như nhắc tấm lòng thần hôn
(Câu
917 – 918)
Bản dịch
sang Trung văn của Hoàng Dật Cầu 黄軼球
秋林淺碧深紅
杜鹃啼, 又想起晨昏定省. 孝道久忘
Thu
lâm thiển bích thâm hồng
Đỗ
quyên đề, hựu tưởng khởi thần hôn định tỉnh, hiếu đạo cửu vong
(In tại nhà in Nhật Báo Giải phóng, 1976)
Bối tỉnh
li hương 背井離鄉: thành ngữ này ý nói xa cách quê
hương.
Thần
hôn định tỉnh 晨昏定省: tức “hôn định thần tỉnh” 昏定晨省 (sớm
thăm tối viếng) . Xuất
xứ từ Lễ kí – Khúc lễ thượng 禮記- 曲禮上:
“Phàm vi nhân tử chi lễ, đông ôn nhi hạ sảnh, hôn định nhi thần tỉnh”
凡為人子之禮, 冬溫而夏凊, 昏定而晨省
(Lễ tiết phận làm con, mùa đông phải làm cho cha mẹ ấm áp, mùa hạ phải
làm cho cha mẹ mát mẻ, buổi tối thay cha mẹ trải chăn mền, buổi sáng sớm phải hỏi
thăm cha mẹ)
(“Lễ kí dịch giải” 禮記譯解:
Vương Văn Cẩm 王文錦dịch giải)
Thần 晨 là
sáng sớm. Hôn 昏là buổi tối.
Định 定 là
sắp xếp đâu vào cho được yên ổn. Tỉnh 省 là vấn an, hỏi thăm.