一痕沙
葉綠花紅春到
艶色陽光鶯鬧
清客淡香來
潤書齋
槐序晴天雲薄
石榴火紅墻角
躑躅又開花
日當斜
NHẤT NGÂN SA
Diệp lục hoa hồng xuân đáo
Diễm sắc dương quang oanh náo
Thanh khách đạm hương lai
Nhuận thư trai
Hoè tự tình thiên vân bạc
Thạch lựu hoả hồng tường giác
Trịch trục hựu khai hoa
Nhật đương tà
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 25/4/2024
Thanh
khách 清客: Biệt
xưng của hoa mai.
Hoè tự 槐序: Cây hoè đến mùa hạ nở hoa, nên
mùa hạ còn có biệt xưng là “hoè tự”.
Dương
Thận 杨慎đời
Minh trong Nghệ lâm phạt sơn – Hoè tự 艺林伐山 - 槐序có viết:
Hoè tự, chỉ hạ nhật dã
槐序, 指夏日也
(Hoè tự là chỉ ngày hè)
Trịch
trục: 躑躅 / 踯躅: biệt danh của hoa đỗ
quyên.
Hoa đỗ quyên
có nhiều biệt danh, đời Đường có 5 tên gọi như sơn thạch lựu 山石榴, sơn lựu 山榴, Sơn Trịch Trục 山踯躅, trịch trục 踯躅, hồng trịch trục 红踯躅.
Sơn Thạch Lựu nhất danh sơn trịch trục, nhất
danh đỗ quyên hoa, đỗ quyên đề thời hoa phốc phốc.
(Bạch Cư Dị - Sơn Thạch Lựu ký Nguyên Cửu)
山石榴一名山踯躅, 一名杜鹃花, 杜鹃啼时花扑扑
(白居易
- 山石榴寄元九)
(Sơn
thạch lựu còn có tên là sơn trịch trục, một tên khác là đỗ quyên, khi chim đỗ quyên
kêu, hoa trổ rực rỡ)
Ngũ Độ khê đầu trịch
trục hồng.
(Trương Tịch – Ký Lý Bột)
五度溪头踯躅红
(张籍 - 寄李渤)
(Nơi đầu khe Ngũ Độ hoa trịch trục
nở hồng)
(“Hoa
dữ văn học” 花与文学: Giả Tổ Chương 贾祖璋. Thượng Hải cổ tịch xuất bản xã, 2001)
Trịch
trục 躑躅 / 踯躅:
Lẩn quẩn, đi tới đi lui.
Trong
quyển Bản thảo kinh tập chú 本草经集注 Đào Hoành Cảnh 陶宏景 đã viết:
Dương Trịch Trục (tức hoàng đỗ quyên), dương
thực kỳ diệp, trịch trục nhi tử.
羊踯躅 (即黄杜鹃), 羊食其叶, 踯躅而死
(Dương
trịch trục (tức đỗ quyên vàng), dê ăn phải lá của nó, chân lẩn quẩn đi không được
mà chết)