CHỮ “LÍ” 履TRONG HÁN NGỮ
CỔ
1-Đạp lên, giẫm lên, giẫm
lên …… mà đi.
Ở quẻ Khôn 坤trong kinh Dịch có câu:
Lí sương kiên băng chí
履霜堅冰至
(Giẫm lên sương mà đi, băng
cứng đã đến)
Trong Thi kinh – Tiểu nhã – Tiểu mân 詩經
- 小雅 - 小旻:
Chiến chiến căng căng, như
lâm thâm uyên, như lí bạc băng.
戰戰兢兢,
如臨深淵,
如履薄冰
(Run rẩy lo sợ, như đến bên
vặc sâu, như đi trên băng mỏng)
Và trong bài “Đại Đông” 大東cũng ở Tiểu nhã:
Chu đạo như chỉ, kì trực như
thỉ, quân tử sở lí, tiểu nhân sở thị.
周道如砥, 其直如矢, 君子所履, 小人所視
(Đường nhà Chu bằng phẳng như đá mài, thẳng như tên bay,
quân tử đi trên đó, tiểu nhân thì đứng nhìn)
“Lí” 履còn được dùng ở nghĩa trừu tượng. Trong Văn
tâm điêu long – Dung tài 文心雕龍 - 鎔裁có
câu:
Lí đoan ư thuỷ, tắc thiết tình
dĩ vi thể.
履端於始,
則設情以爲體
(Nắm đầu mối ngay từ đầu,
thiết lập tình cảm để làm thể cách của bài văn)
Hiện đại có từ song âm “lí hành” 履行.
2-Giày (hài tử 鞋子).
Ở Ngoại trừ thuyết tả thượng 外儲說左上trong
Hàn Phi Tử 韓非子có câu:
Trịnh nhân hữu dục mãi lí giả
鄭人有欲買履者
(Có người nướcTrịnh muốn mua
giày)
Và trong Sử kí – Lưu Hầu thế gia 史記
- 留侯世家:
Nhụ tử há thủ lí
孺子下取鞋
(Đứa nhỏ đi xuống nhặt chiếc giày)
Phân biệt “lũ”
屨 và “lí” 履 “hài” 鞋
Trước thời Chiến Quốc, “lũ” 屨và “lí” 履là hai từ không cùng nghĩa. “Lí” 履chỉ dùng làm động từ, “lũ” 屨thì làm danh từ. Trong Thi kinh – Nguỵ phong – Cát lũ 詩經 - 魏風 - 葛屨có câu:
Củ củ cát lũ
Khả dĩ lí sương
糾糾葛屨
可以履霜
(Giày cỏ mỏng nhẹ
Có thể giẫm lên sương mà đi)
“Lí” 履 và “lũ” 屨không thể
dùng thay cho nhau. Sau thời Chiến Quốc, “lí” 履và “lũ” 屨 đồng nghĩa.
“Hài” 鞋 (鞵) là chữ sau này. “Hài” 鞋nguyên là giày da hoặc giày có đế da khác với “lũ” 屨loại giày bện bằng cỏ hoặc bằng tơ. Sau này, “hài” 鞋cùng với “lí” 履 và “lũ” 屨 biến thành từ đồng nghĩa. Nhưng nhìn chung trong tản văn đa phần vẫn dùng “lí” 履, “lũ” 屨. Sau đời Đường trong thi từ đa phần dùng chữ “hài”鞋.
Huỳnh
Chương Hưng
Quy Nhơn 23/4/2024
Nguyên tác Trung văn trong
CỔ ĐẠI HÁN NGỮ
古代漢語
(tập 4)
Chủ biên: Vương Lực 王力
Trung Hoa thư cục, 1998.