NGUỒN GỐC HỌ SỞ
Về nguồn gốc họ (tính) Sở 楚 chủ yếu có 4 thuyết.
1-Lấy tên người làm họ.
Thời Xuân
Thu, nước Lỗ có một người tên Lâm Sở 林楚, con cháu đời sau của
ông lấy tên ông làm họ, xưng là họ Sở.
2- Xuất phát từ tính “Mị” 羋,
lấy tên nước làm họ.
Theo
truyền thuyết, thời thượng cổ hậu duệ của Chuyên Húc Đế 顓顼帝là Lục Chung 陆终, cưới con gái của
Quỷ Phương thị là Khoái 嬇làm vợ, sinh được 6 người con, người con thứ 6 tên là Quý Liên 季连, được ban họ Mị 羋.
Sau nhân vì có công giúp Chu vương thất mở mang vùng Kinh Nam 荆南, thụ phong lập quốc, quốc hiệu là “Kinh” 荆. Kinh quân Hùng Thông 熊通tự
phong là Vũ Vương 武王, con cái của ông vào năm 689 trước công nguyên dời đô
đến đất Dĩnh 郢 (nay
là Giang Lăng 江陵Hồ Bắc 湖北), đổi quốc hiệu là
Sở 楚, xưng Sở Văn Vương 楚文王.
Nước Sở thời Xuân Thu Chiến Quốc là một trong “Chiến quốc thất hùng”. Năm 223
trước công nguyên, nước Sở bị nước Tần diệt. Đời sau của công tộc nước Sở lấy tên
nước làm họ, xưng là họ Sở 楚.
3- Xuất phát từ đời sau của Sở Long 楚隆, gia thần của Triệu Tương Tử 赵襄子.
4- Có người trong tộc Thổ Gia 土家,
tộc Lật Lật 傈傈Hán hoá đổi sang họ Sở.
Họ Sở 楚ước chiếm 0,02% nhân khẩu của dân tộc Hán trong cả nước, chiếm vị thứ 276. Họ Sở ở tỉnh Hà Nam là nhiều nhất.
Danh nhân
các đời
Thời Xuân Thu nước Lỗ có Bộc quan Sở Khâu 楚丘. Đời Đường có họa gia Sở An 楚安. Đời Tống có Xu mật sứ Sở Chiêu Phụ 楚昭辅. Sở Diễn 楚衍là số học gia, thiên văn gia đời Tống, có bộ “Tư thần tinh lậu lịch” 司晨星漏历nổi tiếng. Đời Nguyên có Quản quân tổng quản Sở Đỉnh 楚鼎, từng được triều đình phái đi đông chinh Nhật Bản. Đời Minh có Đô chỉ huy sứ Sở Trí 楚智.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 02/3/2024
Nguyên tác Trung văn
SỞ TÍNH UYÊN NGUYÊN
楚姓渊源
Trong quyển
BÁCH GIA TÍNH
百家姓
Biên soạn: Triệu Dương 赵阳
Cát Lâm Đại học xuất bản xã, 2005