HỌ VƯƠNG 王
Xuất phát từ tính Cơ 姬, tính Quy 妫, tính Tử 子, tiên tổ đa phần xuất thân vương tộc, đời sau nhân đó lấy làm họ.
Diễn biến chữ
Hán
Nghĩa gốc của chữ “vương” 王là thiên
tử, quân chủ. Trong giáp cốt văn, chữ này là chữ tượng hình, tự hình rất giống
với một chiếc rìu lớn, ở trên là cán rìu, ở dưới là lưỡi rìu rộng. Vũ khí có sức
mạnh này được xem là tượng trưng cho thực lực và quyền uy, cho nên người xưa gọi
kẻ thống trị lúc bấy giờ là “vương” 王. Bắt đầu từ triều Tần, thiên tử đổi gọi là “hoàng
đế”, “vương” 王 trở thành tước phong đối với quý tộc hoặc công thần. Hiện tại, “vương” 王thường
chỉ nhân vật hoặc sự vật chiếm lĩnh địa vị dẫn đầu, như “hoa trung chi vương” 花中之王. Ngoài ra, “vương” 王thường dùng ở họ (tính).
Có thành ngữ “nội thánh ngoại vương” 內圣外王, xuất từ “Trang Tử” 庄子, ý chỉ một mặt có tài đức của thánh nhân, mặt khác có năng lực thi hành vương đạo.
Tìm về nguồn
cội
Họ Vương 王là một họ trong nhiều họ trong nền văn hoá có
nguồn gốc xa xưa của dân tộc Trung Hoa, đồng thời cũng là một họ được phân làm
nhiều tộc phái. Họ Vương chủ yếu có 3 nguồn gốc:
1-Xuất phát từ tính Cơ 姬, là đời
sau của Chu Văn Vương 周文王, về sau diễn hoá thành ba tộc phái họ Vương,
trong đó một chi là hậu duệ của Tất Công Cao 毕公高, người con thứ 15 của Chu Văn
Vương, cho nên họ dùng “vương” 王để làm họ.
Một
chi khác là hậu duệ của Thái tử Tấn 晋của Chu Linh Vương 周灵王thời Đông Chu, nhân vì trực
gián bị phế làm thứ nhân, người đời gọi là “vương gia”, thế là lấy “vương” 王làm họ.
Một
chi nữa là xuất từ Tín Lăng Quân Nguỵ Vô Kị 信陵君魏无忌, một trong bốn công tử thời
Chiến Quốc. Sau khi Nguỵ bị Tần diệt, cháu của Vô Kị 无忌là Ti Tử 卑子chạy đến
Thái Sơn 泰山, sau được Hán Cao Tổ Lưu Bang 刘邦 phong làm Lan Lăng Hầu, người đương thời nhân
vì xuất thân vương tộc của ông, gọi ông là “vương gia”. Con cháu đời sau của Ti
Tử cũng lấy “vương” 王làm họ.
2-Xuất từ tính Quy 妫, là đời
sau của Tề Vương Điền Hoà 田和.
Hậu
duệ của ông Thuấn 舜là Quy Mãn 妫满được Chu Vũ Vương 周武王 phong ở đất Trần 陈, truyền
đến công tử Hoàn 完, tị nạn đến nước Tề, đổi sang họ Điền 田, cháu là Điền Hoà thay địa
vị thống trị của họ Khương 姜trở thành Điền quân của nước Tề, sử gọi là “Điền
thị đại Tề” 田氏代齐. Sau khi Tề bị Tần diệt, con cháu họ Điền bị phế làm thứ dân, nhưng người
Tề vẫn gọi họ là “vương gia”, đời sau bèn lấy “vương” 王 làm họ.
3-Xuất từ tính Tử 子.
Tỉ Can 比干là thứ tử của Thương Vương Thái Đinh 太丁, họ Tử
子. Nhân vì
khổ tâm can gián hôn quân Ân Trụ Vương 殷纣王mà bị moi tim đến chết. Vì Tử
Can vốn là vương tộc, con cháu bèn đổi sang họ Vương 王.
Tuy nguồn gốc họ Vương tương đối phức tạp, nhưng Vương tộc hiện tại lại nhất xem vùng đất cư trú của Thái tử Tấn 晋 (nay là thành phố Thái Nguyên 太原 tỉnh Sơn Tây 山西) là nơi phát nguyên.
Sự di chuyển
phân bố nhân khẩu
1-Họ Vương tảo kì chủ yếu tại
phương bắc phát triển ra.
2-Thời Chiến Quốc, để tránh
loạn Tần, hậu duệ của Chu Linh Vương dời đến Lang Da 琅琊 (nay là trong địa phận trấn
Lang Da 琅琊 thành phố Giao Nam 胶南 tỉnh Sơn Đông 山东), sau nữa dời đến Lâm Nghi 临沂 (nay thuộc
Sơn Đông 山东).
3-Họ Vương ở Hà Nội 河內khởi đầu
là người Thái Nguyên 太原, nối đời cư trú ở huyện Kì 祁, sau dời
đến Bình Châu 平州 (nay là huyện Lô Long 卢龙 tỉnh Hà Bắc 河北), rồi
lại dời đến Hà Nội 河內 (nay là thành phố Thấm Dương 沁阳tỉnh Hà Nam 河南).
4-Thời Tây Hán, họ Vương ở Hà
Nội 河內 dời đến cư trú tại Bá Lăng 霸陵 (nay là phía đông thành phố
Tây An 西安tỉnh Thiểm Tây 陕西), thành người Kinh Triệu 京兆 (nay là
thành phố Tây An tỉnh Thiểm Tây).
5-Cuối thời Tây Tấn, họ Vương
bắt đầu dời đến Giang Nam 江南.
6-Thời Đường Hi Tông 唐僖宗, Vương
Thẩm Tri 王审知 người Cố Thuỷ 固始Hà Nam 河南 vào đất Mân 闽, được phong làm Mân Vương, đồng thời còn có họ Vương 王dời đến
Tứ Xuyên 四川, An Huy 安徽, Giang Tây 江西.
7-Cuối thời Bắc Tống, một số
lượng lớn người trong tộc dời đến vùng Chiết Giang 浙江, Giang Tô 江苏.
8-Cuối đời Tống đầu đời Nguyên,
chi họ Vương 王 cư trú tại Phúc Kiến 福建tiến vào Đài Loan 台湾.
9-Họ Vương di cư ra nước ngoài cư trú bắt đầu vào khoảng thời Minh Thanh, chủ yếu phân bố tại Âu Mĩ cùng với một số nước và khu vực Đông Nam Á.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 05/3/2024
Nguồn
HOẠ THUYẾT BÁCH GIA TÍNH
画说百家姓
Ban biên tập: Đồ giải kinh điển 图解经典
Bắc Kinh Liên hợp xuất bản công
ti, 2015