孔子读史, 至楚复陈, 喟然叹曰: “贤哉楚王, 轻千乘之国, 而重一言之信. 匪申叔之信, 不能达其义, 匪庄王之贤, 不能受其训.
(孔子家語 –
好生第十)
Phiên
âm
Khổng Tử độc sử, chí Sở phục Trần, vị nhiên thán viết: “Hiền tai Sở Vương,
khinh thiên thặng chi quốc, nhi trọng nhất ngôn chi tín. Phỉ Thân Thúc chi tín,
bất năng đạt kì nghĩa; phỉ Trang Vương chi hiền, bất năng thụ kì huấn.”
(Khổng Tử gia ngữ - Hiếu sinh đệ thập)
Dịch
nghĩa
Khổng
Tử đọc sử. đọc đến sử nước Sở lại đến sử nước Trần, cảm khái than rằng:
“Hiền thay Sở Trang Vương, không coi trọng một nước lớn có ngàn cỗ xe, mà lại coi trọng một lời nói thành thực. Nếu không có sự trung thành của Thân Thúc, thì không thể đạt đến ý nghĩa đó; nếu không có sự hiền đức của Sở Trang Vương, thì cũng sẽ không có được sự giáo huấn như thế.”
Chú của người
dịch
Khổng Tử gia ngữ 孔子家语: còn gọi là Khổng
thị gia ngữ 孔氏家语, nói tắt là Gia ngữ 家语. Đây là bộ trứ
tác của Nho gia, nguyên bản có 27 quyển, bản hiện nay có 10 quyển, tổng cộng 44
thiên. Khổng Tử gia ngữ ghi lại tư tưởng
cùng ngôn hành của Khổng Tử và môn đệ của Khổng Tử.
Bản Khổng Tử gia ngữ hiện nay gồm 10 quyển,
44 thiên, Vương Túc 王肃 thời Nguỵ chú. Sau sách có phụ thêm bài tự của Vương Túc, và “Hậu tự” 后序.
https://baike.baidu.com/item/%E5%AD%94%E5%AD%90%E5%AE%B6%E8%AF%AD/6656586
Quyển Khổng Tử gia ngữ do Vương Ứng Lân王应麟chủ biên, phần tự của Vương Túc để ở đầu sách và không có phần “Hậu tự”.
Huỳnh Chương Hưng
Quy Nhơn 08/02/2024
Nguồn
KHỔNG TỬ GIA NGỮ
孔子家语
Chủ biên: Vương Ứng Lân 王应麟
Trường Xuân . Thời đại văn hoá xuất bản xã, 2003