Dịch thuật: Dùng dao cắt sợi tơ - Bàn về chữ "tuyệt" 绝

 

DÙNG DAO CẮT SỢI TƠ

Bàn về chữ “tuyệt”

          Chữ (tuyệt) có chữ (ti), chữ (đao), chữ (dĩ). (dĩ) là biến dạng của chữ (tiết). (tiết) là thanh phù. Chữ (tuyệt) có (ti) có (đao) biểu thị ý nghĩa dùng dao cắt sợi tơ. Cho nên, “tuyệt” trong “tuyệt tích” 绝迹, “tuyệt chủng” 绝种, “tuyệt học” đều có nghĩa là cắt đứt.

          Trong thần thoại. Cung Công 共工tức giận húc đổ núi Bất Chu 不周, kết quả là “thiên trụ chiết, địa duy tuyệt” 天柱折, 地维绝 (trụ chống trời gãy, dây ràng đất đứt). “Địa duy tuyệt” 地维绝 là nói sợi dây ràng trái đất bị đứt. Chữ “tuyệt” trong thể thơ “tuyệt cú” 绝句cũng mang ý nghĩa đứt, tức là “tuyệt” của “đoạn luật” 断律 (cắt đứt luật thơ). Trong Hiển Dung thuyết thi 俔傭说诗 có câu:

          Tuyệt cú, cái tiệt luật thi chi bán, hoặc tiệt thủ vĩ lưỡng liên, hoặc tiệt tiền bán thủ, hoặc tiệt nhị liên nhi thành.

          绝句, 盖截律诗之半, 或截首尾两联, 或截前半首, 或截二联而成.

          (Tuyệt cú là cắt lấy 4 câu của bài thơ luật, hoặc cắt lấy 2 câu đầu 2 câu cuối, hoặc cắt lấy 4 câu đầu, hoặc cắt lấy 2 cặp đối mà thành.)

          Trong Thi chú nguyên lưu 诗注源流 cũng có nói:

Tuyệt cú, tiệt cú dã.

绝句, 截句也

(Tuyệt cú là cắt câu)

          “Tuyệt” từ nghĩa “đoạn tuyệt” 断绝 dẫn đến nghĩa “hoành tiệt” 橫截(xuyên ngang, đâm ngang, vượt ngang). Trong Tuân Tử - Khuyến học 荀子 - 劝学có câu:

Giả chu tiếp giả, phi năng thuỷ dã, nhi tuyệt Giang Hà.

假舟楫者, 非能水也. 而绝江河

          (Người dựa vào thuyền vào chèo để qua sông, tuy không hề giỏi bơi lội, nhưng có thể vượt qua Trường giang Hoàng hà)

          “Tuyệt Giang Hà” 绝江河ở đây chính là “hoành độ Giang Hà” 橫渡江河 (vượt qua Trường Giang Hoàng hà”.

          Còn như trong Trang Tử - Tiêu dao du 庄子 - 逍遙游có câu:

Tuyệt vân khí, phụ thanh thiên

绝雲气, 负青天

(Xuyên qua tầng mây, lưng đội trời xanh)

          “Tuyệt” ở đây ý nói lưng chim bằng đội trời xanh xuyên qua tầng mây, bay tận trời cao.

          “Tuyệt” cũng có ý nghĩa là tận cùng, tột cùng. Nhân vì chỗ bị cắt đứt, cũng chính là tận cùng. Cho nên “tuyệt tái” 绝塞, “tuyệt địa” 绝地, “tuyệt vực” 绝域 đều mang ý nghĩa là nơi cực xa, giao thông khó khăn, hoặc nơi vô cùng hoang vu. Trong Du Hoàng Sơn kí 游黄山记 của Từ Hoành Tổ 徐宏祖có:

Chí hiểm tuyệt xứ, Trừng Nguyên tịnh kiên thủ tương tiếp.

至险绝处, 澄源并肩手相接.

(Đến chỗ cực kì hiểm trở, tăng nhân Trừng Nguyên dùng cả vai và tay tiếp lấy tôi)

Trong Khẩu kỉ 口技của Lâm Tự Hoàn 林嗣环cũng có câu:

Mãn toạ tân khách vô bất thân cảnh trắc mục, vi tiếu, mặc thán dĩ vi diệu tuyệt.

满座宾客无不伸颈侧目, 微笑, 默叹以为妙绝.

(Hết thảy tân khách không ai là không vươn cổ nghiêng mắt ngó nhìn, mỉm cười, ngầm than cho là cực hay)

Bất luận là “hiểm tuyệt” 险绝 hay “diệu tuyệt” 妙绝, hoặc “tuyệt chiêu” 绝招, “tuyệt kĩ” 绝技 , thì những chữ “tuyệt” đó đều mang ý nghĩa là đạt đến cực điểm.

          “Tuyệt” còn có nghĩa là rơi rớt. Đây cũng là từ nghĩa “đoạn tuyệt” 断绝phái sinh dẫn đến nghĩa “uy lạc” 萎落 (khô héo, suy bại). Trong Quảng nhã sớ chứng 广雅疏证có nói “tuyệt” mang ý nghĩa rơi rớt. Trong Li tao 离骚có câu:

Tuy uy tuyệt kì diệc hà thương hề.

虽萎绝其亦何伤兮

(Tuy héo rụng cũng chẳng dau xót gì)

          Vương Dật 王逸chú rằng:

Tuyệt, lạc dã

, 落也

(Tuyệt là rụng)

“tuyệt lạc” 绝落 tức “đoạn lạc” 断落. “Tuyệt” cũng có thể lí giải là từ đồng nghĩa với “lạc” .

Chú của nguyên tác

1-Thanh . Triệu Dực 赵翼: “Cai Dư tùng khảo” 陔余丛考nhị thập tam “tuyệt cú”, trang 375. Hà Bắc Nhân dân xuất bản xã.

2-Thanh . Vương Niệm Tôn 王念孙: “Quảng nhã sớ chứng” 广雅疏证trang 90. Trung Hoa thư cục.

                                                          Huỳnh Chương Hưng

                                                          Quy Nhơn 07/02/2024

Nguyên tác Trung văn

DĨ ĐAO ĐOẠN TI

ĐÀM “TUYỆT

以刀断丝

 

Trong quyển

HÁN TỰ THẬP THÚ

汉字拾趣

Tác giả: KỶ ĐỨC DỤ (纪德裕)

Phúc Đán Đại học xuất bản xã, 1998

Previous Post Next Post